Acid pantothenic | |
---|---|
Cấu tạo của axit (R)-pantothenic | |
Axit (R)-pantothenic | |
Tên hệ thống | 3-[(2R)-(2,4-Dihydroxy-3,3-dimethylbutanoyl)amino]propanoic acid |
Độ hòa tan | Hoà tan nhiều trong nước |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
DrugBank | DB01783 |
KEGG | |
MeSH | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Số RTECS | RU4729000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh ảnh 2 |
SMILES | đầy đủ
|
Tham chiếu Beilstein | 1727062, 1727064 (R) |
3DMet | |
UNII | |
Thuộc tính | |
Bề ngoài | Yellow oil Colorless crystals (Ca2+ salt) |
Mùi | Không mùi |
Khối lượng riêng | 1.266 g/cm³ 1.32 g/cm³ (Ca2+ salt)[1] |
Điểm nóng chảy | 183.833 °C (184.106 K; 330.931 °F) 196–200 °C (385–392 °F; 469–473 K) phân hủy (Ca2+ salt)[1][2][3] 138 °C (280 °F; 411 K) phân hủy (Ca2+ salt, monohydrate)[4] |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | Very soluble[5] 2.11 g/mL (Ca2+ salt)[1] |
Độ hòa tan | Hòa tan tốt trong C6H6, ether[5] Ca2+ salt: Ít hòa tan trong alcohol, CHCl3[2] |
log P | −1.416[6] |
Độ axit (pKa) | 4.41[3] |
Độ bazơ (pKb) | 9.698 |
SpecRotation | +37.5° +24.3° (Ca2+ salt)[3] |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
LD50 | > 10 mg/g (Ca2+ salt)[2] |
Các hợp chất liên quan | |
Nhóm chức liên quan | Arginine Hopantenic acid 4-(γ-Glutamylamino)butanoic acid |
Hợp chất liên quan | Panthenol |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Axit Pantothenic hay còn gọi là vitamin B5, được RJ Williams phát hiện vào năm 1933 và sau đó đã được tìm thấy ở dạng vitamin. Axit Pantothenic cần thiết cho sự hình thành coenzym-A và đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất và tổng hợp cacbohydrat, protein, và mỡ. Về mặt lâm sàng, pantothenic acid là cần thiết cho sự tổng hợp của các tế bào máu đỏ, sự trao đổi chất steroid, neuron hoạt động, và kích thích sản xuất kháng thể. Nguồn thường gặp của axit pantothenic là trong pho mát, ngô, trứng, gan, thịt, lạc, đậu Hà Lan, đậu nành, men bia rượu, mầm lúa mì, thạch hoàng gia, sữa chua và lê tàu.[7] Bởi vì sự xuất hiện rộng của nó việc thiếu pantothenic acid là rất hiếm, trừ khi thiết kế đặc biệt cho mục đích điều tra sinh hóa. Axit này được phát hiện bởi Roger J. Williams vào năm 1933.[8]