Alberta

Alberta
Lá cờ tỉnh bang Alberta Huy hiệu Alberta
(Lá cờ Alberta) (Huy hiệu Alberta)
Khẩu hiệu: Fortis et Liber
(Tiếng Latinh: "Hùng cường và Tự do")
Bản đồ chiếu Alberta
Tỉnh bang và lãnh thổ của Canada
Thủ phủ Edmonton
Thành phố lớn nhất Calgary
Thủ hiến Jason Kenney (UCP)
Tỉnh trưởng Salma Lakhani
Diện tích 661.848 km² (thứ 6)
 - Đất 642.317 km²
 - Nước 19.531 km² (2,95%)
Dân số (2018)
 - Dân số 4.067.175[1] (thứ 4)
 - Mật độ dân số 5,7 /km² (thứ 6)
Ngày gia nhập Canada
 - Ngày tháng 1 tháng 9 năm 1905
 - Thứ tự Thứ 9
Múi giờ UTC-7
Đại diện trong Quốc Hội
 - Số ghế Hạ viện 28 (9,1%
 - Số ghế Thượng viện 6 (5,7%)
Viết tắt
 - Bưu điện AB
 - ISO 3166-2 CA-AB
Tiền tố cho bưu điện T
Website www.gov.ab.ca

Alberta (/ælˈbɜːrtə/ al-BUR-tə) là một trong 13 tỉnh bang và lãnh thổ của Canada.[2] Với dân số ước tính là 4.067.175 người theo cuộc điều tra dân số năm 2016,[1] đây là tỉnh bang đông dân thứ tư của nước này, và là tỉnh bang đông dân nhất trong ba tỉnh bang thuộc vùng đồng cỏ (Canadian Prairies). Diện tích của Alberta khoảng 660.000 kilômét vuông (250.000 dặm vuông Anh).[3] Alberta giáp với tỉnh bang British Columbia về phía Tây và Saskatchewan về phía Đông, Các Lãnh thổ Tây Bắc về phía Bắc, và tiểu bang Montana của Hoa Kỳ về phía Nam. Alberta là một trong ba tỉnh bang và lãnh thổ của Canada có biên giới với chỉ một tiểu bang Hoa Kỳ.[4] Đây cũng là một trong hai tỉnh bang không tiếp giáp biển của Canada.[2] Thủ phủ của Alberta là Edmonton, nằm gần trung tâm địa lý của tỉnh bang; nó là trung tâm cung cấp và dịch vụ chính cho các công nghiệp tài nguyên của Canada như dầu mỏcát dầu.[5] Khoảng 290 km (180 mi) về phía Nam của Edmonton là Calgary, thành phố đông dân nhất.[6] Calgary và Edmonton là hai trung tâm cho hai khu đô thị của tỉnh bang, mỗi khu với hơn một triệu dân,[7] trong khi tỉnh bang có 16 khu vực điều tra dân số.[8]

Người thổ dân đã sống ở khu vực mà ngày nay là Alberta hàng nghìn năm trước khi người châu Âu đến định cư.[9] Alberta và Saskatchewan nguyên là hai khu vực của Các Lãnh thổ Tây Bắc, nhưng đã trở thành tỉnh bang vào ngày 1 tháng 9 năm 1905.[10] Các khu vực kinh tế chính của Alberta gồm công nghiệp năng lượng và công nghệ sạch, nông nghiệp, và hóa học dầu mỏ.[11] Công nghiệp dầu mỏ trở thành cột trụ của kinh tế Alberta từ năm 1947, khi người ta khám phá ra dầu ở Giếng dầu Leduc No. 1.[12] Thủ hiến đương nhiệm của Alberta là Jason Kenney của Đảng Bảo thủ Thống nhất (United Conservative Party), đang chiếm giữ đa số ghế trong cơ quan lập pháp của tỉnh bang.[13]

Các địa điểm du lịch trong tỉnh bang gồm có: Banff, Canmore, Drumheller, Jasper, Sylvan LakeHồ Louise. Alberta sở hữu 6 di sản thế giới UNESCO: Vườn quốc gia Núi Rocky của Canada, Công viên Khủng long tỉnh Alberta, Vực bẫy trâu Head-Smashed-In, Công viên hòa bình quốc tế Waterton-Glacier, Vườn quốc gia Wood Buffalo, và Writing-on-Stone / Áísínai'pi.[14] Tỉnh bang chủ yếu có khí hậu lục địa ẩm ướt, có nhiều thay đổi lớn trong năm; nhưng nhiệt độ trung bình theo mùa ít thay đổi hơn những khu vực xa hơn ở phía Đông, vì mùa đông được gió chinook sưởi ấm.[15]

  1. ^ a b “Population and dwelling counts, for Canada, provinces and territories, 2016 and 2011 censuses”. Statistics Canada. ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ a b Immigration, Refugees and Citizenship Canada (ngày 1 tháng 4 năm 2011). “Get to know Canada - Provinces and territories”. aem. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  3. ^ “Alberta - Climate”. Encyclopedia Britannica (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  4. ^ “US States That Border Canada”. WorldAtlas (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ NEB (tháng 5 năm 2008). “Canadian Energy Overview 2007”. National Energy Board of Canada. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2008.
  6. ^ “The 10 Biggest Cities In Alberta”. WorldAtlas (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ “Population and dwelling counts, for census metropolitan areas, 2011 and 2006 censuses”. Statistics Canada. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
  8. ^ “Population and dwelling counts, for Canada, provinces and territories, census metropolitan areas and census agglomerations, 2011 and 2006 censuses (Alberta)”. Statistics Canada. ngày 8 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2012.
  9. ^ “History & Geology”. Bow Valley Naturalists (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ “Alberta becomes a Province”. Alberta Online Encyclopedia. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2009.
  11. ^ “Key Sectors”. investalberta.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ “The Leduc Era: 1947 to 1970s - Conventional Oil - Alberta's Energy Heritage”. history.alberta.ca. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  13. ^ “Election 2019 Canada: Alberta election results return a sea of Conservative blue with one orange blip”. thestar.com (bằng tiếng Anh). ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  14. ^ “World Heritage Sites in Alberta | Alberta Parks”. www.albertaparks.ca. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  15. ^ Erin Wenckstern (ngày 8 tháng 1 năm 2015). “Chinook winds and Alberta weather”. The Weather Network. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in