Algiers الجزائر (tiếng Ả Rập) Dzayer tamaneɣt (tiếng Berber) Alger (tiếng Pháp) | |
---|---|
— Thành phố — | |
Tên hiệu: Alger la Blanche | |
Vị trí của Algiers tại Algérie | |
Quốc gia | Algérie |
Tỉnh | Tỉnh Algiers |
Huyện | Huyện Sidi M'Hamed |
Chính quyền | |
• Wali (Governor) | M. Mohamed Kebir Addou |
Độ cao cực đại | 424 m (1,391 ft) |
Độ cao cực tiểu | 2 m (7 ft) |
Dân số (2011)[1][2] | |
• Thành phố | 3.415.811 |
• Vùng đô thị | 5.000.000 |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
Postal codes | 16000–16132 |
Mã điện thoại | (+213) 021 |
Thành phố kết nghĩa | Caracas, Montréal, Tunis, Týros, Amsterdam, Tripoli, Surakarta, Bắc Kinh, Berlin, Cairo, Casablanca, Luân Đôn, Moskva, Thành phố New York, Barcelona, Dakar, Asunción, Bosaso, Sofia, Amman, El Aaiún, Bình Nhưỡng, City of Tshwane Metropolitan Municipality, Bruxelles, Abu Dhabi, Colombes, Daejeon |
Khí hậu | Csa |
Algiers (tiếng Ả Rập: الجزائر, al-Jazā’er; phát âm tiếng tiếng Ả Rập Algérie: دزاير Dzayer, Ngữ tộc Berber: Dzayer tamaneɣt, tiếng Pháp: Alger) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Algérie. Năm 2011, dân số thành phố được ước tính là khoảng 3.500.000. Một ước tính cho rằng dân số của vùng đô thị Algiers rộng hơn là 5.000.000 người. Algiers nằm bên Địa Trung Hải, ở miền bắc Algérie.[2]
Đôi khi được gọi là El-Behdja (البهجة) hay Alger la Blanche ("Algiers Trắng") do những tòa nhà trắng phản chiếu ảnh sáng. Phần thành phố mới được xây dựng bên bờ biển ở nơi chỉ cao ngang mặt nước; khu phố cổ, nằm trên đồi dốc phía sau khu phố hiện đại, cao 122 mét (400 ft) trên mặt biển.