Cộng hòa Angola
|
|||
---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||
Vị trí của Angola (xanh) trên thế giới. | |||
Vị trí của Angola (đỏ) ở Nam Phi. | |||
Tổng quan | |||
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Luanda 8°50′N 13°20′Đ / 8,833°N 13,333°Đ | ||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Bồ Đào Nha | ||
• Ngôn ngữ quốc gia được công nhận | |||
Sắc tộc (2000) | |||
Tôn giáo chính (2015)[1] |
| ||
Tên dân cư |
| ||
Chính trị | |||
Chính phủ | Cộng hòa lập hiến đơn nhất đảng ưu thế tổng thống chế | ||
João Lourenço | |||
Bornito de Sousa | |||
Lập pháp | Quốc hội | ||
Lịch sử | |||
Thành lập | |||
11 tháng 11 năm 1975 | |||
• Kết thúc nội chiến | 4 tháng 4 năm 2002 | ||
21 tháng 1 năm 2010 | |||
Địa lý | |||
Diện tích | |||
• Tổng cộng | 1.246.700 km2 (hạng 22) 481.354 mi2 | ||
• Mặt nước (%) | không đáng kể | ||
Dân số | |||
• Ước lượng 2021 | 32.097.671[2] (hạng 45) | ||
• Điều tra 2014 | 25.789.024[3] | ||
• Mật độ | 23/km2 (hạng 157) 59,6/mi2 | ||
Kinh tế | |||
GDP (PPP) | Ước lượng 2020 | ||
• Tổng số | 216,5 tỷ đô la Mỹ[4] (hạng 62) | ||
6.978 đô la Mỹ[4] (hạng 123) | |||
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2020 | ||
• Tổng số | 63 tỷ đô la Mỹ[4] (hạng 74) | ||
• Bình quân đầu người | 2.021 đô la Mỹ[4] (hạng 139) | ||
Đơn vị tiền tệ | Kwanza (Kz ) (AOA) | ||
Thông tin khác | |||
Gini? (2018) | 51,3[6] cao | ||
FSI? (2020) | 87,3[7] cảnh giác · hạng 34 | ||
HDI? (2019) | 0,581[8] trung bình · hạng 148 | ||
Múi giờ | UTC+1 (WAT) | ||
Cách ghi ngày tháng | dd/mm/yyyy (ngày/tháng/năm) | ||
Điện thương dụng | 220 V–50 Hz[5] | ||
Giao thông bên | phải | ||
Mã điện thoại | +244 | ||
Mã ISO 3166 | AO | ||
Tên miền Internet | .ao | ||
Bản đồ Angola năm 2013. | |||
Biểu tượng quốc gia | |||
Quốc thụ |
| ||
Quốc điểu | Turaco mào đỏ (Tauraco erythrolophus)[10] | ||
Quốc thú | Linh dương đen Đông Phi (Hippotragus niger)[9] |
Angola (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ɐ̃ˈɡɔlɐ], phiên âm tiếng Việt: An-gô-la), tên chính thức là Cộng hòa Angola (tiếng Bồ Đào Nha: República de Angola, phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ʁɛ'publikɐ dɨ ɐ̃'gɔlɐ]) là một quốc gia ở miền nam châu Phi, nằm bên bờ Đại Tây Dương. Nước này có chung biên giới với Namibia, Cộng hòa Dân chủ Congo, và Zambia. Tỉnh Cabinda tách bên ngoài quốc gia của Angola có chung biên giới với Cộng hòa Congo. Là một thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha do đó, còn có tên khác là miền Tây Bồ Đào Nha. Cuộc nội chiến tại vẫn còn tiếp diễn sau khi Angola độc lập cho đến thập niên 2000. Nước này trên danh nghĩa là một nền dân chủ và tên trước kia của nó là Cộng hòa Angola.
Tên Angola bắt nguồn từ N'gola của nhóm ngôn ngữ Bantu, đây là tên hiệu của người cai trị vùng đất này trước khi bị cai trị bởi Bồ Đào Nha. Luanda là thủ đô và thành phố lớn nhất của Angola. Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức, các tiếng trong nhóm ngôn ngữ Bantu chỉ được dùng trong các vùng hẻo lánh.
Angola là một trong những quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên bậc nhất châu Phi. Quốc gia này có nguồn dầu mỏ, khí thiên nhiên, kim cương và nhiều loại khoáng sản khác. Mặc dù vậy, nước này vẫn thuộc nhóm kém phát triển, phần lớn dân số đang sống dưới mức nghèo đói, Angola cũng là một trong những quốc gia có tuổi thọ trung bình thấp nhất và tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao nhất trên thế giới.[11]