Armenia

Cộng hòa Armenia
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
  • Հայաստանի Հանրապետություն
    Hayastani Hanrapetut’yun
     (tiếng Armenia)
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Armenia
Vị trí của Armenia
Tiêu ngữ
Մեկ Ազգ, Մեկ Մշակույթ
Mek Azg, Mek Mshakouyt
(tiếng Armenia: "Một quốc gia, một văn hóa").
Quốc ca
Մեր Հայրենիք
Mer Hayrenik
(tiếng Việt: "Tổ quốc ta")
Hành chính
Chính phủNhất thể đa đảng nghị viện cộng hòa lập hiến
Tổng thốngVahagn Khachaturyan (Վահագն Խաչատուրյան)
Thủ tướngNikol Pashinyan (Նիկոլ Փաշինյան)
Lập phápQuốc hội
Thủ đô Yerevan
40°11′B 44°31′Đ / 40,183°B 44,517°Đ / 40.183; 44.517
Thành phố lớn nhất Yerevan
Địa lý
Diện tích29.743 km² (hạng 138)
Diện tích nước4,7 %
Múi giờAMT (UTC+4)
Lịch sử
Hình thành
2492 TCNMốc truyền thống
thế kỷ VI TCNVương triều Orontes
190 TCNVương quốc Đại Armenia thống nhất
28 tháng 5 năm 1918Đệ nhất Cộng hoà Armenia
21 tháng 9 năm 1991Tuyên bố độc lập từ Liên Xô
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Armenia
Dân số ước lượng (2019)2.965.300 người (hạng 134)
Dân số (2011)3.018.854[1][2] người
Mật độ100 người/km² (hạng 99)
Kinh tế
GDP (PPP) (2016)Tổng số: 26,560 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 8.881 USD[3]
GDP (danh nghĩa) (2016)Tổng số: 10,754 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 3.595 USD[3]
HDI (2018)0,733[4] cao (hạng 85)
Hệ số Gini (2018)34,4[5] Bản mẫu:Yellow
Đơn vị tiền tệDram (AMD)
Thông tin khác
Tên miền Internet.am
Ghi chú

Armenia (tiếng Armenia: Հայաստան, chuyển tự: Hayastan, IPA: [hɑjɑsˈtɑn]; phiên âm tiếng Việt: Ác-mê-ni-a), tên chính thức Cộng hoà Armenia (tiếng Armenia: Հայաստանի Հանրապետություն, chuyển tự: Hayastani Hanrapetut’yun), là một quốc gia nằm kín trong phần lục địaphía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á. Nước này có đường biên giới với Thổ Nhĩ Kỳphía tây, Gruziaphía bắc, và Azerbaijanphía đôngIran cùng phần lãnh thổ tách biệt Nakhchivan của Azerbaijan ở phía nam.[6] Yerevanthủ đô và thành phố lớn nhất.

Armenia là một quốc gia dân chủ thống nhất, đa đảng, dân chủ với một di sản văn hóa cổ đại. Nhà nước Urartu đầu tiên của Armenia được thành lập vào năm 860 TCN, và đến thế kỷ thứ 6 TCN, nó được Satrapy của Armenia thay thế. Vương quốc Armenia đạt đến đỉnh cao dưới thời Tigranes Đại đế vào thế kỷ 1 TCN và trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới chấp nhận Cơ đốc giáo làm tôn giáo chính thức vào cuối thế kỷ 3 hoặc đầu thế kỷ 4 sau Công nguyên.[7][8][9] Ngày chính thức nhà nước chấp nhận Cơ đốc giáo là 301.[10] Vương quốc Armenia cổ đại bị chia cắt giữa Đế chế ByzantineSasanian vào khoảng đầu thế kỷ thứ 5. Dưới triều đại Bagratuni, Vương quốc Bagratid của Armenia đã được khôi phục vào thế kỷ thứ 9. Suy tàn do các cuộc chiến tranh chống lại người Byzantine, vương quốc này sụp đổ vào năm 1045 và Armenia ngay sau đó bị xâm lược bởi Seljuk Turks. Một công quốc Armenia và sau đó là vương quốc Cilician Armenia nằm trên bờ biển Địa Trung Hải giữa thế kỷ 11 và 14.

Giữa thế kỷ 16 và 19, đất nước Armenia truyền thống bao gồm Đông ArmeniaTây Armenia nằm dưới sự cai trị của đế quốc OttomanBa Tư, liên tục được cai trị bởi một trong hai đế chế trong nhiều thế kỷ. Đến thế kỷ 19, Đông Armenia đã bị Đế quốc Nga chinh phục, trong khi hầu hết các vùng phía Tây của quê hương Armenia truyền thống vẫn nằm dưới sự cai trị của Ottoman. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, 1,5 triệu người Armenia sống trên vùng đất tổ tiên của họ trong Đế chế Ottoman đã bị tiêu diệt một cách có hệ thống trong cuộc diệt chủng Armenia. Năm 1918, sau Cách mạng Nga, tất cả các nước không thuộc Nga đều tuyên bố độc lập sau khi Đế quốc Nga không còn tồn tại, dẫn đến việc thành lập nước Cộng hòa Armenia thứ nhất. Đến năm 1920, nhà nước được hợp nhất thành Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Ngoại Kavkaz, và năm 1922 trở thành thành viên sáng lập của Liên bang Xô viết. Năm 1936, nhà nước Ngoại Kavkaz bị giải thể, chuyển các quốc gia cấu thành của nó, bao gồm cả Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia, thành các nước cộng hòa thuộc Liên Xô. Cộng hòa Armenia hiện đại trở thành quốc gia độc lập vào năm 1991 khi Liên Xô giải thể.

Armenia là một quốc gia đang phát triển và xếp thứ 81 về Chỉ số Phát triển Con người (2018).[11] Nền kinh tế của nó chủ yếu dựa vào sản lượng công nghiệp và khai thác khoáng sản. Mặc dù Armenia có vị trí địa lý ở phía Nam dãy Kavkaz, nhưng về mặt địa chính trị, Armenia thường được coi là châu Âu. Vì Armenia liên kết về mặt địa chính trị với châu Âu về nhiều mặt, quốc gia này là thành viên của nhiều tổ chức châu Âu bao gồm Hội đồng châu Âu, Đối tác phương Đông, Eurocontrol, Hội đồng các khu vực châu ÂuNgân hàng Tái thiết và Phát triển châu Âu. Armenia cũng là thành viên của một số nhóm khu vực trên khắp Á-Âu, bao gồm Ngân hàng Phát triển châu Á, Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể, Liên minh Á-ÂuNgân hàng Phát triển Á-Âu. Armenia ủng hộ Artsakh độc lập trên thực tế, được tuyên bố vào năm 1991. Armenia cũng công nhận Giáo hội Tông đồ Armenia , nhà thờ Quốc gia lâu đời nhất thế giới, là cơ sở tôn giáo chính của đất nước này.[12] Bảng chữ cái Armenia độc đáo được Mesrop Mashtots tạo ra vào năm 405.

  1. ^ “Statistical Service of Armenia” (PDF). Armstat. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ “Armenia Population”. countrymeters.info.
  3. ^ a b c d “Report for Selected Countries and Subjects”. World Economic Outlook Database, October 2016. Washington, D.C.: International Monetary Fund. ngày 4 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ “Human Development Report 2015”. United Nations. 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ “Gini index”. World Bank. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  6. ^ The Oxford Encyclopedia of Economic History. Oxford University Press. 2003. tr. 156. ISBN 978-0-19-510507-0.
  7. ^ (Garsoïan, Nina (1997). R.G. Hovannisian (biên tập). Armenian People from Ancient to Modern Times. 1. Palgrave Macmillan. tr. 81.
  8. ^ Stringer, Martin D. (2005). A Sociological History of Christian Worship. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 92. ISBN 978-0-521-81955-8.
  9. ^ Smaller nations that have claimed a prior official adoption of Christianity include Osroene, the Silures, and San Marino.
  10. ^ Grousset, René (1947). Histoire de l'Arménie (ấn bản 1984). Payot. tr. 122.
  11. ^ “Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme (UNDP). 2019. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ The republic has separation of church and state

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy