Atal Bihari Vajpayee | |
---|---|
Thủ tướng thứ 10 của Ấn Độ | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 3 năm 1998 – 22 tháng 5 năm 2004 | |
Tổng thống | K. R. Narayanan A. P. J. Abdul Kalam |
Phó Thủ tướng | L.K. Advani |
Tiền nhiệm | I. K. Gujral |
Kế nhiệm | Manmohan Singh |
Nhiệm kỳ 16 tháng 5 năm 1996 – 1 tháng 6 năm 1996 | |
Tổng thống | Shankar Dayal Sharma |
Phó Tổng thống | Kocheril Raman Narayanan |
Tiền nhiệm | P. V. Narasimha Rao |
Kế nhiệm | H. D. Deve Gowda |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 3 năm 1977 – 28 tháng 7 năm 1979 | |
Thủ tướng | Morarji Desai |
Tiền nhiệm | Yashwantrao Chavan |
Kế nhiệm | Shyam Nandan Prasad Mishra |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 25 tháng 12 năm 1924 Gwalior, Bang Gwalior, Ấn Độ thuộc Anh |
Mất | 16 tháng 8 năm 2018 (93 tuổi) New Delhi, Ấn Độ |
Đảng chính trị | Đảng Bharatiya Janata (1980–nay) |
Đảng khác | Đảng Janata (1977–1980) Bharatiya Jana Sangh (trước 1977) |
Alma mater | Cao đẳng DAV, Kanpur (sau đó sáp nhập vào Đại học Agra)[1] |
Chuyên nghiệp | Nhà thơ, Chính trị gia |
Tặng thưởng | Bharat Ratna (2015) Padma Vibhushan (1992) |
Chữ ký |
Atal Bihari Vajpayee (sinh 25 tháng 12 năm 1924[2] – 16 tháng 8 năm 2018) là chính trị gia Ấn Độ giữ chức Thủ tướng Ấn Độ thứ 10, ba nhiệm kỳ với tư cách là Thủ tướng thứ 10 của Ấn Độ, nhiệm kỳ đầu tiên là nhiệm kỳ 13 ngày vào năm 1996, sau đó là nhiệm kỳ 13 tháng từ năm 1998 đến năm 1999, tiếp theo là nhiệm kỳ đầy đủ từ năm 1999 đến năm 2004.Là một lãnh đạo Đảng Bharatiya Janata (BJP), ông là Thủ tướng đầu tiên ngoài Đảng Quốc Đại Ấn Độ phục vụ đủ nhiệm kỳ 5 năm. Ở tuổi 93, Vajpayee là cựu Thủ tướng Ấn Độ cao tuổi nhất.