Cuba

Cộng hòa Cuba
Tên bản ngữ
Quốc huy Cuba
Quốc huy

Tiêu ngữ
"¡Patria o Muerte, Venceremos!" (Tây Ban Nha)
(Tổ quốc hay là Chết, chúng ta sẽ vượt qua!)[1]

Quốc caLa Bayamesa
(tiếng Việt: "Bài ca xứ Bayamo")[2]
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Havana
23°8′B 82°23′T / 23,133°B 82,383°T / 23.133; -82.383
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Tây Ban Nha
Sắc tộc
(2012)[a][4]
Tôn giáo chính
Tên dân cưNgười Cuba
Chính trị
Chính phủCộng hoà xã hội chủ nghĩa đơn đảng Marx-Lenin đơn nhất[5]
Miguel Díaz-Canel
Salvador Valdés Mesa
Manuel Marrero Cruz
Esteban Lazo Hernández
Lập phápQuốc hội của Chính quyền Nhân dân Cuba
Lịch sử
Độc lập
10 tháng 10 năm 1868
24 tháng 2 năm 1895
• Được công nhận (chuyển giao từ Tây Ban Nha sang Hoa Kỳ)
10 tháng 12 năm 1898
• Độc tài cộng hòa (độc lập khỏi Hoa Kỳ)
20 tháng 5 năm 1902
26 tháng 7 năm 1953 – 1 tháng 1 năm 1959
• Hiến pháp hiện hành
10 tháng 4 năm 2019
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
109,884 km2 (hạng 104)
42,426 mi2
• Mặt nước (%)
0
Dân số 
• Điều tra 2019
Giảm 11.193.470[6] (hạng 82)
101,9/km2 (hạng 81)
263,9/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2015
• Tổng số
US$ 254,865 tỉ[7]
US$ 22.237[7][9]
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2018
• Tổng số
Tăng US$ 100.023 tỉ[8] (hạng 61)
• Bình quân đầu người
Tăng US$ 8.822[10] (hạng 76)
Đơn vị tiền tệPeso Cuba (CUP)
Thông tin khác
Gini? (2000)38,0[11]
trung bình
HDI? (2019)Tăng 0,783[12]
cao · hạng 70
Múi giờUTC−5 (CST)
• Mùa hè (DST)
UTC−4 (CDT)
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+53
Mã ISO 3166CU
Tên miền Internet.cu

Cuba (phát âm tiếng Tây Ban Nha['kuβa]), tên gọi chính thức là Cộng hòa Cuba (tiếng Tây Ban Nha: República de Cuba) là một quốc đảo có chủ quyền nằm ở vùng Caribe. Cuba bao gồm đảo Cuba (hòn đảo hình con cá sấu vươn dài trên biển Caribe và cũng là hòn đảo lớn nhất của quần đảo Đại Antilles), cùng với đảo Thanh Niên (Isla de la Juventud) và các đảo nhỏ xung quanh. Cuba nằm ở phía bắc vùng Caribe ở giao điểm của 3 miền biển lớn là biển Caribe, vịnh MéxicoĐại Tây Dương, phía nam miền đông Hoa Kỳ, Bahamas, Quần đảo CaymanJamaica, phía tây Quần đảo Turks và Caicos cùng Haiti và phía đông México. Đảo chính của Cuba là hòn đảo lớn nhất ở Cuba và trong vùng Caribe, với diện tích 104.556 km² (40.369 dặm Anh). Cuba là quốc gia đông dân thứ hai ở Caribe sau Haiti với hơn 11 triệu dân.[13]

Lãnh thổ ngày nay là Cuba là nơi sinh sống của người Ciboney Taíno từ thiên niên kỷ thứ 4 TCN cho đến quá trình thuộc địa hóa của Tây Ban Nha vào thế kỷ 15.[14] Từ thế kỷ 15, nó là thuộc địa của Tây Ban Nha cho đến Chiến tranh Tây Ban Nha - Mỹ năm 1898, khi Cuba bị Hoa Kỳ chiếm đóng và giành được độc lập như là một Chính phủ được Hoa Kỳ bảo hộ de facto vào năm 1902. Là một nước cộng hòa mong manh, vào năm 1940, Cuba đã cố gắng củng cố hệ thống dân chủ, nhưng việc cực đoan hóa chính trị và xung đột xã hội lên đến đỉnh điểm là một cuộc đảo chính và chế độ độc tài sau đó dưới thời Fulgencio Batista vào năm 1952.[15] Tham nhũng và áp bức công khai dưới sự cai trị của Batista dẫn đến việc ông bị lật đổ vào tháng 1 năm 1959 bởi Phong trào 26 tháng 7, phong trào sau đó thiết lập nhà nước cộng sản dưới sự lãnh đạo của Fidel Castro.[16][17][18] Kể từ năm 1965, nhà nước được điều hành bởi Đảng Cộng sản Cuba. Đất nước này là một điểm tranh chấp trong Chiến tranh Lạnh giữa Liên Xô và Hoa Kỳ, và một cuộc chiến tranh hạt nhân suýt nổ ra trong Cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba năm 1962. Cuba là một trong số ít các quốc gia xã hội chủ nghĩa Mác-Lênin còn tồn tại, nơi vai trò của Đảng Cộng sản Cubatiên phong được ghi trong Hiến pháp. Dưới thời Castro, Cuba đã tham gia vào một loạt các hoạt động quân sự và nhân đạo trên khắp châu Phi và châu Á.[19]

Về mặt văn hóa, Cuba được coi là một phần của Châu Mỹ Latinh.[20] Đây là một quốc gia đa sắc tộccon người, văn hóa và phong tục xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau, bao gồm các dân tộc Taíno Ciboney, thời kỳ dài của chủ nghĩa thực dân Tây Ban Nha, sự du nhập của những người châu Phi làm nô lệ và mối quan hệ chặt chẽ với Liên Xô trong Chiến tranh Lạnh.

Cuba có một nhà nước theo hệ thống đơn đảng, nước này không có đảng đối lập chính trị.[21][22][23] Có bầu cử ở Cuba nhưng không phải bầu cử đa đảng.[24][25] Kiểm duyệt thông tin (bao gồm cả giới hạn truy cập internet) là phổ biến[26][27][28] và báo chí độc lập không được hoạt động ở Cuba;[29] Tổ chức Reporters Without Borders cho rằng Cuba là một trong những quốc gia xếp thấp nhất trên thế giới về tự do báo chí.[30][31]

  1. ^ “Cuban Peso Bills”. Central Bank of Cuba. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ “National symbols”. Government of Cuba. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2009.
  3. ^ https://www.cia.gov/the-world-factbook/countries/cuba/
  4. ^ “Central America:: Cuba — The World Factbook – Central Intelligence Agency”. Cia.gov. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020.
  5. ^ “The Constitution of the Republic of Cuba, 1976 (as Amended to 2002)” (PDF). National Assembly of People's Power. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2012.
    For discussion of the 1992 amendments, see Domínguez 2003.
  6. ^ http://www.onei.gob.cu/node/14832 Lưu trữ 2020-06-10 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020
  7. ^ a b “World Bank GDP PPP 2015, ngày 28 tháng 4 năm 2017 PDF”. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ “GDP (current US$) – Cuba”. data.worldbank.org. World Bank. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ “World Bank total population of Cuba in 2015 (GDP PPP divided by Population data)”. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ “GDP per capita (current US$) – Cuba”. data.worldbank.org. World Bank. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  11. ^ “Cuba grapples with growing inequality”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013.
  12. ^ “Table 2: Trends in the Human Development Index, 1990–2014”. United Nations Development Programme. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ “Cuba profile: Facts”. BBC News. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2013.
  14. ^ Allaire, p. 678
  15. ^ “Remarks of Senator John F. Kennedy at Democratic Dinner, Cincinnati, Ohio”. John F. Kennedy Presidential Library & Museum – Jfklibrary.org. ngày 6 tháng 10 năm 1960. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
  16. ^ “Fidel Castro”. Encyclopædia Britannica. ngày 26 tháng 6 năm 2017. Castro created a one-party government to exercise dictatorial control over all aspects of Cuba's political, economic, and cultural life. All political dissent and opposition were ruthlessly suppressed
  17. ^ Fernández, Gonzalo (2009). Cuba's Primer – Castro's Earring Economy. ISBN 9780557065738. The number of individuals who have been jailed or deprived of their freedom in labor camps over the 50 years of Castro's dictatorship is estimated at around 200,000
  18. ^ “Fidel Castro – Cuba's hero and dictator”. Deutsche Welle. ngày 26 tháng 11 năm 2016.
  19. ^ Parameters: Journal of the US Army War College. U.S. Army War College. 1977. tr. 13.
  20. ^ Rangel, Carlos (1977). The Latin Americans: Their Love-Hate Relationship with the United States. New York: Harcourt Brace Jovanovich. tr. 3–5. ISBN 978-0-15-148795-0.
  21. ^ Levitsky, Steven; Way, Lucan A. (ngày 16 tháng 8 năm 2010). Competitive Authoritarianism: Hybrid Regimes after the Cold War. Cambridge University Press. tr. 361–363. ISBN 978-1-139-49148-8.
  22. ^ Lachapelle, Jean; Levitsky, Steven; Way, Lucan A.; Casey, Adam E. (2020). “Social Revolution and Authoritarian Durability”. World Politics. 72 (4): 557–600. doi:10.1017/S0043887120000106. ISSN 0043-8871.
  23. ^ Hawkins, Darren (2001). “Democratization Theory and Nontransitions: Insights from Cuba”. Comparative Politics. 33 (4): 441–461. doi:10.2307/422443. ISSN 0010-4159. JSTOR 422443.
  24. ^ Galvis, Ángela Fonseca; Superti, Chiara (ngày 3 tháng 10 năm 2019). “Who wins the most when everybody wins? Predicting candidate performance in an authoritarian election”. Democratization. 26 (7): 1278–1298. doi:10.1080/13510347.2019.1629420. ISSN 1351-0347.
  25. ^ Domínguez, Jorge I.; Galvis, Ángela Fonseca; Superti, Chiara (2017). “Authoritarian Regimes and Their Permitted Oppositions: Election Day Outcomes in Cuba”. Latin American Politics and Society. 59 (2): 27–52. doi:10.1111/laps.12017. ISSN 1531-426X.
  26. ^ Stein, Elizabeth Ann (2016). “Information and Civil Unrest in Dictatorships”. Oxford Research Encyclopedia of Politics. doi:10.1093/acrefore/9780190228637.013.35. ISBN 978-0-19-022863-7.
  27. ^ Impediments to Human rights in Cuban Law (Part III). Cuba's Repressive Machinery: Human Rights Forty Years After the Revolution. Human Rights Watch. tháng 6 năm 1999. ISBN 1-56432-234-3. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2012.
  28. ^ Moynihan, Michael C. (ngày 22 tháng 2 năm 2008). “Still Stuck on Castro - How the press handled a tyrant's farewell”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2009.
  29. ^ “62nd General Assembly Reports: Cuba”. Inter American Press Association. ngày 3 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2012.
  30. ^ "Press Freedom Index 2015", Reporters Without Borders.
  31. ^ “Press Freedom Index 2008” (PDF). Reporters Without Borders. 2008. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2009.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy