Ed Sheeran

Ed Sheeran
MBE
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhEdward Christopher Sheeran
Sinh17 tháng 2, 1991
Halifax, Tây Yorkshire, Anh
Nguyên quánFramlingham, Suffolk, Anh
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc
  • nhà sản xuất thu âm
  • nghệ sĩ guitar
Nhạc cụ
  • Hát
  • guitar
Năm hoạt động2004–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websitewww.edsheeran.com

Edward Christopher "Ed" Sheeran MBE (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1991)[4] hay còn được biết đến với nghệ danh Ed Sheeran là một nam ca sĩ-nhạc sĩ người Anh. Ed được sinh ra tại Hebden Bridge, Yorkshire và lớn lên tại Framlingham, Suffolk.

Đầu năm 2011, anh độc lập cho ra mắt EP thứ tám, No. 5 Collaborations Project. Nhờ EP này, anh đã nhận được nhiều sự chú ý từ những người nổi tiếng như Elton JohnJamie Foxx, sau đó ký hợp đồng thu âm với hãng Asylum Records. Ed Sheeran đã tạo nên đột phá khi đĩa đơn đầu tiên của anh "The A Team" ra mắt ở vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart của Anh. Nhờ sự thành công trên các bảng xếp hạng của các đĩa đơn "The A Team" và "Lego House", album + của Ed Sheeran sáu lần được chứng nhận bạch kim tại Anh. Năm 2012, Ed Sheeran giành giải Nam nghệ sĩ Anh xuất sắc và Nghệ sĩ đột phá tại Brit Awards. Trong khi đó, bài hát "The A Team" của anh cũng thắng Giải thưởng Ivor Novello cho bài hát có lời và nhạc hay nhất.

Trong năm 2012, Ed Sheeran bắt đầu thu hút sự chú ý tại Mỹ. Anh tham gia vào album thứ tư của nữ nghệ sĩ nhạc đồng quê người Mỹ Taylor Swift, Red, trong bài hát "Everything Has Changed" và sáng tác bài hát cho One Direction. Bài hát "The A Team" được đề cử trong hạng mục Bài hát của Năm tại lễ trao giải Grammy 2013 và song ca cùng Elton John tại đây. Anh dành hầu hết năm 2013 để mở màn cho chuyến lưu diễn The Red Tour tại Bắc Mỹ của Taylor Swift. Mùa thu năm 2013 Ed Sheeran biểu diễn ba đêm cháy vé tại Madison Square Garden ở New York với tư cách nghệ sĩ hát chính (với Taylor Swift làm khách mời trong đêm thứ hai).[5] Vào năm 2014 anh nhận được đề cử cho giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại giải Grammy lần thứ 56.[6]

x, album thứ hai của Ed Sheeran ra mắt trên toàn thế giới vào ngày 23 tháng 6 năm 2014 và đạt vị trí số một trên UK Albums Chart của Anh và Billboard 200 của Mỹ. Năm 2015, "x" giành giải Brit Award cho Album Anh của năm,[7] nhận giải Ivor Novello Award cho đề cử Nhạc sĩ của năm[8] và được đề cử cho Album của năm tại lễ trao giải Grammy lần thứ 57. Ed Sheeran biểu diễn ba buổi tại sân vận động WembleyLuân Đôn vào từ ngày 10 đến 12 tháng 7 năm 2015, là một phần trong chuyến lưu diễn toàn thế giới để quảng bá cho album x và là buổi biểu diễn lớn nhất từ trước tới nay của anh.[9][10] Đĩa đơn "Thinking Out Loud" nằm trong album x đã giúp anh đạt được 2 giải thưởng Grammy vào năm 2016: Bài hát của nămTrình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất.

  1. ^ “Drake's 'More Life' Playlist Is Redefining Borders of Blackness in Pop”. Rolling Stone. 20 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Maura Johnston (6 tháng 3 năm 2017). “Review: Ed Sheeran's 'Divide'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018. ..Ed Sheeran who is exclusively recognized as "pop."
  3. ^ “British folk pop star Ed Sheeran plays the Xcel”. Star Tribune.
  4. ^ O'Brien, Jon. “Ed Sheeran Biography”. AllMusic.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ "Taylor Swift Gives Ed Sheeran Some ‘Love’ With Surprise Concert Appearance". MTV. Truy cập 29 tháng 11 năm 2014
  6. ^ “Grammy Awards 2014: Full Nominations List”. Billboard. ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2014.
  7. ^ "Winners". Brits. Truy cập 25 November 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ "Ivor Novello Awards 2015 winners list: Ed Sheeran, Clean Bandit and Hozier triumph". The Independent”. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Wembley
  10. ^ "Ed Sheeran Announces THIRD Wembley Stadium Show". MTV. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy