Eritrea

Nhà nước Eritrea
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
  • ሃገረ ኤርትራ (tiếng Tigrinya)
    Hagere Ertra (tiếng Tigrinya)
    دولة إرتريا (tiếng Ả Rập)
    Dawlat Iritriyá (tiếng Ả Rập)
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Eritrea
Vị trí của Eritrea
Quốc ca
Ertra, Ertra, Ertra
Hành chính
Chính phủCộng hòa tổng thống đơn đảng
Tổng thốngIsaias Afewerki
Lập phápQuốc hội
Thủ đôAsmara
15°20′B 38°55′Đ / 15,333°B 38,917°Đ / 15.333; 38.917
Thành phố lớn nhấtAsmara
Địa lý
Diện tích117.600 km² (hạng 100)
Diện tích nướckhông đáng kể %
Múi giờEAT (UTC+3); mùa hè: không quan sát (UTC+3)
Lịch sử
Tháng 11, 1941từ Vương quốc Ý
24 tháng 5 năm 1991từ Ethiopia trên danh nghĩa
24 tháng 5 năm 1993từ Ethiopia công nhận pháp lý
Ngôn ngữ chính thứcKhông có (trên danh nghĩa)[1]
Tiếng Tigrinya (trên thực tế)[2]
Dân số ước lượng (2017)5.068.800 người (hạng 116)
Mật độ (hạng 154)
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 9,671 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 1.349[3]
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 9.671 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 844 USD[3]
HDI (2014)Tăng 0,391[4] thấp (hạng 186)
Đơn vị tiền tệNakfa (ERN)
Thông tin khác
Mã ISO 3166-1ER, ERI
Tên miền Internet.er
Mã điện thoại+291
Lái xe bênphải
Ghi chú

Eritrea (Tiếng Việt: Ê-ri-tơ-rê-a[5]; phát âm tiếng Anh: /ˌɛrɨˈtreɪə/, tiếng Ả Rập: إرتريا Iritriya), tên chính thức Nhà nước Eritrea, là một quốc gia châu Phi, giáp Sudan về phía tây, Ethiopia về phía nam và Djibouti về phía đông nam. Phần phía đông và đông bắc Eritrea còn có các đảo ven bờ trong biển Đỏ. Quần đảo Dahlak và rất nhiều đảo thuộc quần đảo Hanish thuộc lãnh thổ Eritrea. Eritrea có diện tích 118,000 km² và dân số ước tính khoảng hơn 6 triệu người người. Thủ đô là Asmara.

Vương quốc Ý đã từng thuộc địa hoá Eritrea, đầu tiên là mua lại Assab vào năm 1869, sau đó xâm chiếm và mở rộng lảnh thổ về phía Đế quốc Ethiopia và thành lập ra thuộc địa vào năm 1890 với tên gọi Eritrea thuộc Ý, và đây cũng là thuộc địa đầu tiên của Ý. Năm 1936, thuộc địa Eritrea cùng với Ethiopia thuộc ÝSomaliland thuộc Ý hợp nhất trở thành Đông Phi thuộc Ý (Ý Đông Phi), một phần của Đế quốc thuộc địa Ý. Người Anh thế chân người Ý quản lý Eritrea vào năm 1941 [6] dưới danh nghĩa vùng đất ủy trị của Hội Quốc Liên đến năm 1951 khi Eritrea liên kết với Ethiopia thông qua nghị quyết 390 của Liên Hợp Quốc (tháng 12 năm 1950).

Cũng từ thời điểm này, tại Eritrea người dân nổi dậy chống lại sự hợp nhất với Ethiopia. Hành động này châm ngòi cho việc đi đến quyết định của chính phủ Ethiopia tuyên bố Eritrea là tỉnh thứ 14 của Ethiopia vào năm 1962. Hành trình tìm kiếm lại độc lập của Eritrea kéo dài 31 năm và kết thúc vào năm 1991 với sự trung gian hòa giải của Liên Hợp Quốc. Theo đó sẽ tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý về tương lai của Eritrea và người dân Eritrea đã chọn con đường trở thành một nước độc lập. Eritrea tuyên bố độc lập và được quốc tế công nhận vào năm 1993 [7].

Eritrea hiện là thành viên của Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Phi và quan sát viên của Liên đoàn Ả Rập.

  1. ^ People and Languages » Embassy of The State of Eritrea Lưu trữ 2018-10-28 tại Wayback Machine. Eritrean-embassy.se. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ Eritrea – Languages. Ethnologue. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ a b c d “Eritrea”. International Monetary Fund.
  4. ^ “2015 Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme. 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/cn_vakv/
  6. ^ Eritrea Regions
  7. ^ “Eritrea – The spreading revolution”. Encyclopædia Britannica Article. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2007.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in