Estonia

Cộng hoà Estonia
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
  • Eesti Vabariik (tiếng Estonia)
Quốc kỳ Quốc huy
Bản đồ
Vị trí của Estonia
Vị trí của Estonia
Estonia trong Liên minh châu Âu (xanh đậm).
Tiêu ngữ
Không có
Quốc ca
Hành chính
Chính phủCộng hòa nghị viện
Tổng thốngAlar Karis
Thủ tướngKristen Michal
Lập phápRiigikogu
Thủ đôTallinn
59°25′B 24°45′Đ / 59,417°B 24,75°Đ / 59.417; 24.750
Thành phố lớn nhấtTallinn
Địa lý
Diện tích45.336[1] km² (hạng 129)
Diện tích nước4,45 %
Múi giờEET (UTC+2); mùa hè: EEST (UTC+3)
Lịch sử
24 tháng 2, 1918Tuyên bố độc lập
22 tháng 9, 1921Gia nhập Hội Quốc liên
1940–1991Đức, Liên Xô lần lượt chiếm đóng và sáp nhập
20 tháng 8, 1991Khôi phục nền độc lập
1 tháng 5, 2004Gia nhập Liên minh châu Âu
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Estonia
Sắc tộc
Dân số ước lượng (2020)1.328.360 người (hạng 153)
Dân số (2011)1.294.455[2] người
Mật độ28 người/km² (hạng 149)
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 40,275 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 30.764 USD[3]
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 23,422 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 17.891 USD[3]
HDI (2019)0,892[4] rất cao (hạng 29)
Hệ số Gini (2021)30,6[5] trung bình
Đơn vị tiền tệeuro () (EUR)
Thông tin khác
Mã ISO 3166-1EE
Tên miền Internet.ee
Mã điện thoại+372
Lái xe bênphải
Tập tin:Drone video of Estonia 2021.webm
Estonia 2021

Estonia (tiếng Estonia: Eesti, tiếng Việt: E-xtô-ni-a[6]), tên chính thức là Cộng hòa Estonia (tiếng Estonia: Eesti Vabariik) là một quốc gia nằm ở khu vực Bắc Âu. Estonia tiếp giáp với Liên bang Nga về phía đông, giáp với Latvia về phía nam, giáp với vịnh Phần Lan về phía bắc và giáp với biển Baltic về phía tây.

Estonia có địa hình tương đối thấp. Nước này có rất nhiều sônghồ, kèm theo đó là một diện tích rừng đáng kể. Estonia nằm trong khu vực khí hậu ôn hòa, có tính chất chuyển tiếp từ khí hậu hải dương sang khí hậu lục địa.

Trong suốt lịch sử của mình, Estonia đã từng bị nhiều quốc gia láng giềng đô hộ, tiêu biểu là Thụy ĐiểnNga. Vào ngày 24 tháng 2 năm 1918, nền cộng hòa đầu tiên ở Estonia được chính thức thành lập trên cơ sở tách ra khỏi Đế quốc Nga. Tuy nhiên, đến năm 1940, đất nước này cùng với hai quốc gia Baltic còn lại là LatviaLitva được sáp nhập vào Liên bang Xô viết (Liên Xô) rồi vào Đức (1941–1944) trong chiến dịch Barbarossa.

Sau thế chiến thứ hai, Estonia được sáp nhập vào Liên Xô với tư cách là một nước cộng hòa liên bang nhưng một số nước (Hoa Kỳ cùng một số nước châu Âu) cho rằng trong khoảng thời gian từ năm 1944–1991, Estonia nằm dưới sự chiếm đóng của Liên bang Xô viết. Năm 1991, Liên Xô sụp đổ dẫn đến việc Estonia lại trở thành một quốc gia độc lập. Ngày nay, Estonia là một nước cộng hòa theo thể chế dân chủ nghị viện. Nước này là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu, NATO.

Người Estonia có liên hệ về mặt dân tộc với người Phần Lan. Tiếng Estonia là một trong những ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Phần Lan-Ugria của ngữ hệ Ural, có liên hệ gần với tiếng Phần Lantiếng Hungary. Đây là một trong số ít những ngôn ngữ chính thức của châu Âu không bắt nguồn từ ngữ hệ Ấn-Âu.

  1. ^ “Minifacts About Estonia 2017”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ “PHC 2011 RESULTS”. Statistics Estonia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ a b c d “Estonia”. International Monetary Fund.
  4. ^ “2015 Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme. 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ “Gini coefficient of equivalised disposable income (source: SILC)”. Eurostat Data Explorer. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “Trang chủ - Các nước và khu vực - Châu Âu - E-xtô-ni-a”. Trang chủ Bộ Ngoại giao Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy