Eswatini

Vương quốc Eswatini
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Eswatini
Vị trí của Eswatini
Tiêu ngữ
Siyinqaba
"Chúng ta là một pháo đài"
"Chúng ta là một bí mật"
"Chúng ta trốn đi nơi khác"
"Chúng ta là những người mạnh mẽ"
Quốc ca
Nkulunkulu Mnikati wetibusiso temaSwati
Hành chính
Chính phủQuân chủ chuyên chế
NgwenyamaMswati III
NdlovukatiNtfombi Tfwala
Thủ tướngRussell Dlamini
Thủ đôMbabaneLobamba
26°19′N 31°8′Đ / 26,317°N 31,133°Đ / -26.317; 31.133
Thành phố lớn nhấtMbabane
Địa lý
Diện tích17.364 km² (hạng 157)
Diện tích nước0,9% %
Múi giờSAST (UTC+ 2)
Lịch sử
Ngày thành lập6 tháng 9 năm 1968
Ngôn ngữ chính thứctiếng Anh, tiếng Swati
Dân số ước lượng (2017)1.093.238 người (hạng 154)
Dân số (2007)1.018.449 người
Mật độ68,2 người/km² (hạng 135)
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 11.352 tỷ USD[1]
Bình quân đầu người: 9.896 USD[1]
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 3,938 tỷ USD[1]
Bình quân đầu người: 3.432 USD[1]
HDI (2015)0,541[2] thấp (hạng 148)
Hệ số Gini (2015)49,5[3]
Đơn vị tiền tệrand Nam Phi
lilangeni eSwatini (SZL)
Thông tin khác
Tên miền Internet.sz
Lái xe bêntrái

Eswatini (tiếng Swazi: eSwatini [ɛswáˈtʼiːni]), tên chính thức là Vương quốc Eswatini (tiếng Swazi: Umbuso weSwatini; tiếng Anh: Kingdom of eSwatini), cũng được biết với tên cũ Swaziland (/ˈswɑːzilænd/; SWAH-zee-land), là một quốc gia thuộc khu vực châu Phi. Đây là một quốc gia có diện tích tương đối nhỏ và không giáp biển. Nước này giáp với Nam Phi về ba phía bắc, tây, nam và giáp với Mozambique về phía đông. Tên gọi của đất nước này được đặt theo cái tên "Swazi", một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Bantu ở miền nam châu Phi.

Eswatini giành được độc lập từ Anh vào ngày 6 tháng 9 năm 1968.[4] Hiện nay nước này là một quốc gia theo chế độ quân chủ chuyên chế. Nước này đang phải đối mặt với nhiều vấn đề xã hội nghiêm trọng, đặc biệt là đói nghèo và đại dịch HIV/AIDS.[5][6] Tính đến năm 2018, Eswatini có tuổi thọ thấp thứ 12 trên thế giới, ở mức 58 tuổi.[7] Dân số của Eswatini là dân số trẻ, với độ tuổi trung bình là 20,5 tuổi và những người từ 14 tuổi trở xuống chiếm 37,5% tổng dân số cả nước.[8] Tỷ lệ tăng dân số hiện nay là 1,2%.

Eswatini là một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế nhỏ. Với GDP bình quân đầu người là 4.145,97 đô la, nó được phân loại là một quốc gia có thu nhập trung bình thấp.[9] Là thành viên của Liên minh Hải quan Nam Phi (SACU) và Thị trường chung Đông và Nam Phi (COMESA), đối tác thương mại địa phương chính của nó là Nam Phi. Các đối tác thương mại lớn ở nước ngoài của Eswatini là Hoa Kỳ[10]Liên minh Châu Âu.[11] Phần lớn việc làm của đất nước được cung cấp bởi các lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất. Eswatini là thành viên của Cộng đồng phát triển Nam Phi (SADC), Liên minh châu Phi, Khối Thịnh vượng chung AnhLiên Hợp Quốc.

  1. ^ a b c d “Swaziland”. International Monetary Fund.
  2. ^ “2016 Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme. 2016. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
  3. ^ “Swaziland – Country partnership strategy FY2015-2018”. World Bank. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ Gillis, Hugh (1999). The Kingdom of Swaziland: Studies in Political History. Greenwood Publishing Group. ISBN 0313306702.
  5. ^ “Projects: Swaziland Health, HIV/AIDS and TB Project”. The World Bank. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ Swaziland: Dual HIV and Tuberculosis Epidemic Demands Urgent Action updated ngày 18 tháng 11 năm 2010
  7. ^ “The Economist explains: Why is Swaziland's king renaming his country?”. Economist.com. The Economist. ngày 30 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ “Swaziland Demographics Profile 2013”. Indexmundi.com. ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.
  9. ^ “Report for Selected Countries and Subjects”. International Monetary Fund.
  10. ^ “Swaziland | Office of the United States Trade Representative”. Ustr.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.
  11. ^ “Swaziland”. Comesaria.org. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy