Fulgencio Batista | |
---|---|
Tổng thống thứ 9 và 12 của Cuba | |
Nhiệm kỳ 10 tháng 3 năm 1952 – 1 tháng 1 năm 1959 7 năm, 236 ngày | |
Thủ tướng | Andrés Domingo Jorge García Montes Andrés Rivero Agüero Emilio Núñez Portuondo Gonzalo Güell |
Tiền nhiệm | Carlos Prío Socarrás |
Kế nhiệm | Anselmo Alliegro |
Nhiệm kỳ 10 tháng 10 năm 1940 – 10 tháng 10 năm 1944 | |
Thủ tướng | Carlos Saladrigas Zayas Ramón Zaydín Anselmo Alliegro |
Tiền nhiệm | Federico Laredo Brú |
Kế nhiệm | Ramón Grau |
Thượng nghị sĩ Cuba | |
Nhiệm kỳ 2 tháng 6 năm 1948 – 10 tháng 3 năm 1952 | |
Khu vực bầu cử | Las Villas |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Fulgencio Batista y Zaldívar 16 tháng 1 năm 1901 Banes, Cuba |
Mất | 6 tháng 8 năm 1973 (72 tuổi) Marbella, Andalusia, Tây Ban Nha |
Đảng chính trị | Đảng Tự do (1948–1949) Đảng Hành động Thống nhất (1949–1952) Đảng Hành động Cấp tiến (1952–1959) |
Phối ngẫu | Elisa Godínez Gómez (1926–1946) Marta Fernandez Miranda (1946–2006) |
Con cái | 8 |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Cuba |
Phục vụ | Quân đội Cuba |
Năm tại ngũ | 1921–1940 |
Cấp bậc | Đại tá |
Tướng Fulgencio Batista y Zaldívar (phiên âm: Phun-gen-xi-ô Ba-ti-xta y Dan-đi-va) (16 tháng 1 năm 1901 – 6 tháng 8 năm 1973) là một nhà lãnh đạo quân sự Cuba trên thực tế từ năm 1933 đến năm 1940. De jure (về mặt pháp lý) ông là Tổng thống Cuba từ năm 1940 đến năm 1944, và từ năm 1952 cho đến năm 1959.[1] Trong thời kỳ cầm quyền của ông, ước tính có khoảng 20.000 người bị giết hại dưới dạng đàn áp chính trị. Ông đã bị buộc phải bàn giao quyền lực cho phe đối lập trong cuộc cách mạng Cuba, trong đó có phong trào của Fidel Castro.
Về sau cựu Tổng thống Cuba đã tị nạn chính trị tại đất nước Bồ Đào Nha. Mãi đến ngày 8 tháng 8 năm 1973, ông bị đau tim nên qua đời tại Marbella, Tây Ban Nha.[2]