Gamal Abdel Nasser

Gamal Abdel Nasser
جمال عبد الناصر
Tổng thống Nasser vào năm 1962
Chức vụ
Tổng thống Ai Cập
Nhiệm kỳngày 23 tháng 6 năm 1956 – ngày 28 tháng 9 năm 1970
Tiền nhiệmMohamed Naguib
Kế nhiệmAnwar Sadat
Nhiệm kỳngày 19 tháng 6 năm 1967 – ngày 28 tháng 9 năm 1970
Tiền nhiệmMohamed Sedki Sulayman
Kế nhiệmMahmoud Fawzi
Nhiệm kỳngày 18 tháng 4 năm 1954 – ngày 29 tháng 9 năm 1962
Tiền nhiệmMohamed Naguib
Kế nhiệmAli Sabri
Nhiệm kỳngày 25 tháng 2 năm 1954 – ngày 8 tháng 3 năm 1954
Tiền nhiệmMohamed Naguib
Kế nhiệmMohamed Naguib
Nhiệm kỳngày 8 tháng 3 năm 1954 – ngày 18 tháng 4 năm 1954
Tiền nhiệmGamal Salem
Kế nhiệmGamal Salem
Nhiệm kỳngày 18 tháng 6 năm 1953 – ngày 25 tháng 2 năm 1954
Tiền nhiệmSulayman Hafez
Kế nhiệmGamal Salem
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Nhiệm kỳngày 18 tháng 6 năm 1953 – ngày 25 tháng 2 năm 1954
Tiền nhiệmSulayman Hafez
Kế nhiệmZakaria Mohieddin
Nhiệm kỳngày 14 tháng 11 năm 1954 – ngày 23 tháng 6 năm 1956
Tiền nhiệmMohamed Naguib
Kế nhiệmBản thân
Nhiệm kỳngày 5 tháng 10 năm 1964 – ngày 8 tháng 9 năm 1970
Tiền nhiệmJosip Broz Tito
Kế nhiệmKenneth Kaunda
Nhiệm kỳngày 17 tháng 7 năm 1964 – ngày 21 tháng 10 năm 1965
Tiền nhiệmHaile Selassie I
Kế nhiệmKwame Nkrumah
Thông tin cá nhân
Quốc tịchAi Cập
Sinh(1918-01-15)15 tháng 1 năm 1918
Alexandria, Vương quốc Hồi giáo Ai Cập
Mất28 tháng 9 năm 1970(1970-09-28) (52 tuổi)
Cairo, Cộng hòa Ả Rập Thống nhất
Nguyên nhân mấtNhồi máu cơ tim
Nơi an nghỉGamal Abdel Nasser Mosque[1]
Đảng chính trịLiên minh Xã hội chủ nghĩa Ả Rập
Con cáiNăm người, kể cả Khalid Abdel Nasser
Chữ ký
Phục vụ trong lực lượng vũ trang
Thuộc Vương quốc Ai Cập
Cộng hòa Ai Cập
Cộng hòa Ả Rập Thống nhất
Phục vụ Quân đội Ai Cập
Năm tại ngũ1938–1952
Cấp bậc Trung tá
Tham chiếnChiến tranh Ả Rập – Israel 1948

Gamal Abdel Nasser Hussein[a] (ngày 15 tháng 1 năm 1918 – ngày 28 tháng 9 năm 1970) là chính khách người Ai Cập, tổng thống Ai Cập từ năm 1954 tới khi qua đời vào năm 1970. Năm 1952, Nasser làm binh biến lật đổ chế độ quân chủ Ai Cập. Năm 1953, ông tiến hành chính sách cải cách ruộng đất sâu rộng. Năm 1954, ông ra lệnh trấn áp Hội Anh em Hồi giáo sau khi bị một thành viên ám sát hụt. Ông chính thức trở thành tổng thống vào tháng 6 năm 1956 sau khi bắt quản thúc tổng thống đương chức Muhammad Naguib.

Tiếng tăm của Nasser ở Ai Cập và trên toàn thế giới Ả Rập tăng vọt sau khi ông quốc hữu hóa Công ty Kênh đào Suez và đánh bại liên minh Anh, Pháp, Israel trong Khủng hoảng Kênh đào Suez. Nasser vận động thành lập một liên hiệp Ả Rập mà thành quả là Cộng hòa Ả Rập Thống nhất (CHARTN) gồm Ai Cập và Syria từ năm 1958 tới năm 1961. Năm 1962, Nasser tiến hành chính sách đổi mới xã hội chủ nghĩa ở Ai Cập. Tuy Syria ly khai khỏi CHARTN nhưng những phe phái ủng hộ Nasser lên nắm quyền ở một vài nước Ả Rập. Ông sa vào Nội chiến Bắc Yemen và Chiến tranh Lạnh Ả Rập. Tháng 3 năm 1965, Nasser tái cử chức tổng thống trong một cuộc bầu cử độc diễn. Sau khi Ai Cập bại trận trong Chiến tranh Sáu Ngày, Nasser từ chức nhưng được phục chức nhờ nhân dân biểu tình phản đối. Năm 1968, Nasser phát động Chiến tranh Tiêu hao để giành lại Bán đảo Sinai bị Israel chiếm đóng và tiến hành chính sách cải cách chế độ, tiêu trừ thế lực chính trị của quân đội. Năm 1970, Nasser lên cơn đau tim qua đời một vài tiếng sau khi hội nghị thượng đỉnh Liên đoàn Ả Rập bế mạc. Năm tới sáu triệu người đi đưa đám ở Cairo,[4] dân Ả Rập tuôn trào thương tiếc ông qua đời.

Nasser là nhân vật nổi tiếng trong thế giới Ả Rập do nỗ lực vận động công bằng xã hội, thống nhất Ả Rập, chính sách hiện đại hóa và lập trường phản đế. Nasser chỉ đạo chấn hưng văn hóa Ai Cập và xây dựng những công trình lớn như Đập Aswan và thành phố Helwan. Tuy nhiên, ông bị chỉ trích là độc tài, xâm phạm quyền con người và để cho quân đội chi phối chính trị mà hậu quả là Ai Cập tới nay vẫn chịu sự kiểm soát hầu như liên tục của chế độ quân quản.

  1. ^ “Gamal Abdel Nasser (1918–1970) – Find a Grave”.
  2. ^ “Nasser”. Collins English Dictionary. HarperCollins. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ “Nasser”. Merriam-Webster Dictionary. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ Jenkins, Loren; article, Washington Post Foreign Service; Washington Post correspondent Edward Cody contributed to this (11 tháng 10 năm 1981). “Quiet Rites Show Stark Contrast to Funeral for Nasser”. Washington Post (bằng tiếng Anh). ISSN 0190-8286. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in