Gambia

Cộng hòa Gambia
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
  • Republic of The Gambia (tiếng Anh)
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Gambia
Vị trí của Gambia
Tiêu ngữ
Progress, Peace, Prosperity
(tiếng Việt: "Tiến bộ, Hoà bình, Thịnh vượng")
Quốc ca
For The Gambia Our Homeland
Hành chính
Chính phủCộng hòa tổng thống
Tổng thốngAdama Barrow
Thủ đôBanjul
13°28′N 16°36′W
13°28′B 16°36′T / 13,467°B 16,6°T / 13.467; -16.600
Thành phố lớn nhấtSerrekunda
Địa lý
Diện tích10.689 km² (hạng 159)
Diện tích nước11,5 %
Múi giờGMT
Lịch sử
Độc lập
Ngày thành lập18 tháng 2 năm 1965
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
Dân số ước lượng (2020)2.173.999 người (hạng 144)
Dân số (2013)1.882.450 người
Mật độ176,1 người/km² (hạng 74)
425,5 người/mi²
Kinh tế
GDP (PPP) (ước tính 2020)Tổng số: 5,420 tỷ đô la Mỹ[1]
Bình quân đầu người: 2.240 đô la Mỹ[1]
GDP (danh nghĩa) (ước tính 2020)Tổng số: 1,81 tỉ đô la Mỹ[1]
Bình quân đầu người: 746 đô la Mỹ[1]
HDI (2019)0,496[2] thấp (hạng 172)
Đơn vị tiền tệDalasi (GMD)
Thông tin khác
Tên miền Internet.gm

Gambia (phiên âm tiếng Việt: Găm-bi-a[3]), tên chính thức Cộng hòa Gambia (tiếng Anh: Republic of The Gambia) là một quốc gia tại Tây Phi, được vây quanh bởi Sénégal với một đường bờ biển ngắn giáp với Đại Tây Dương ở cực tây. Đây là nước nhỏ nhất trên lục địa châu Phi.[4]

Lãnh thổ Gambia trãi rộng ra trên phần đất hai bên sông Gambia, một con sông chảy từ cực đông Gambia và đổ vào Đại Tây Dương. Diện tích Gambia là 10.689 kilômét vuông (4.127 dặm vuông Anh) với dân số 1.857.181 người theo thống kê 2013. Banjul là thủ đô, còn hai thành phố lớn nhất là SerekundaBrikama.

Gambia có chung nguồn gốc lịch sử với nhiều quốc gia Tây Phi khác trong việc buôn bán nô lệ. Đây cũng là nguyên nhân chính của việc tạo dựng và duy trì một thuộc địa trên sông Gambia, ban đầu được Bồ Đào Nha thực hiện, trong thời kỳ đó nơi này được gọi là 'A Gâmbia'. Sau đó, vào ngày 25 tháng 5 năm 1765,[5] A Gâmbia được chuyển giao cho thực dân Anh, thành lập xứ thuộc địa và bảo hộ Gambia. Ngày 18 tháng 2 năm 1965, Gambia giành được độc lập từ Vương quốc Liên hiệp Anh. Từ đó, Gambia chỉ có hai lãnh đạo: Dawda Jawara (1970 đến 1994), và Yahya Jammeh, người đã giành được quyền lực trong một cuộc đảo chính khi còn là một nhân viên quân đội trẻ.[6]

Sau cuộc bầu cử tháng 12 năm 2016, hội đồng bầu cử thông báo rằng Adama Barrow là người chiến thắng.[7] Barrow, với 45,5% số phiếu, đã vượt qua Yahya Jammeh (36,7% số phiếu). Một ứng cử viên khác, Mama Kandeh, giành được 17,8% số phiếu. Adama Barrow trở thành tổng thống thứ ba của Gambia vào tháng 1 năm 2017. Jammeh ban đầu chấp nhận kết quả nhưng sau đó phủ nhận, điều này đã gây ra cuộc khủng hoảng hiến pháp và sự can thiệp quân sự của Cộng đồng kinh tế các quốc gia Tây Phi vào nước này, dẫn đến việc ông phải lưu vong.[8]

Kinh tế Gambia chủ yếu là nông nghiệp, đánh bắt thủy sản, và đặc biệt là du lịch. Năm 2015, 48,6% dân số sống trong cảnh nghèo đói.  Ở các vùng nông thôn, tình trạng đói nghèo thậm chí còn phổ biến hơn, ở mức gần 70%. Khoảng một phần ba dân số sống dưới ngưỡng nghèo quốc tế 1,25 đô la Mỹ một ngày.[9]

  1. ^ a b c d “The Gambia”. International Monetary Fund. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ “2014 Human Development Report Summary” (PDF). United Nations Development Programme. 2014. tr. 21–25. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ Thông tin cơ bản về các nước, khu vực và quan hệ với Việt Nam
  4. ^ Hoare, Ben. (2002) The Kingficher A-Z Encyclopedia, Kingfisher Publications. p. 11. ISBN 0-7534-5569-2.
  5. ^ Historical Dictionary of The Gambia, by Arnold Hughes, David Perfect, pg. xx.
  6. ^ Wiseman, John A., Africa South of the Sahara 2004 (33rd edition): The Gambia: Recent History, Europa Publications Ltd., 2004, page 456.
  7. ^ “Gambia's Jammeh loses presidential election to Adama Barrow”.
  8. ^ http://www.bbc.com/news/world-africa-38186751
  9. ^ Human Development Indices, Table 3: Human and income poverty, p. 35. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2009

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy