Ghana

Cộng hoà Ghana
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
  • Republic of Ghana (tiếng Anh)
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Ghana
Vị trí của Ghana
Tiêu ngữ
Freedom and Justice
(Tiếng Anh: "Tự do và công lý")
Quốc ca
Hành chính
Chính phủCộng hòa tổng thống
Tổng thốngNana Akufo-Addo
Phó Tổng thốngMahamudu Bawumia
Thủ đôAccra
5°33′N 0°15′W
5°33′B 0°15′T / 5,55°B 0,25°T / 5.550; -0.250
Thành phố lớn nhấtAccra
Địa lý
Diện tích238.535 km² (hạng 80)
Diện tích nước4,61 %
Múi giờUTC (UTC0)
Ngày thành lậpTừ Anh
Ngày 6 tháng 3 năm 1957
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
Ngôn ngữ quốc gia
Dân số ước lượng (2019)30.280.800 người (hạng 45)
Dân số (2010)24.200.000[2] người
Mật độ101,5 người/km² (hạng 103)
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 131,498 tỷ USD[3] (hạng 70)
Bình quân đầu người: 4.650 USD[3] (hạng 126)
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 42,753 tỷ USD[3] (hạng 69)
Bình quân đầu người: 1.511[3] (hạng 126)
HDI (2015)Tăng 0,579[4] trung bình (hạng 139)
Hệ số Gini (2006)42,8[5]
Đơn vị tiền tệCedi Ghana (GHC)
Thông tin khác
Tên miền Internet.gh
Ghi chú
  • Đạo Cơ Đốc 64,1%, tín ngưỡng địa phương 17,6%, đạo hồi 14,4%, Tôn giáo khác 3,9%

Ghana (tiếng Việt: Ga-na), tên chính thức là Cộng hòa Ghana (Republic of Ghana) là một quốc gia tại Tây Phi. Ghana có biên giới với Bờ Biển Ngà về phía tây, Burkina Faso về phía bắc, Togo về phía đông, còn về phía nam là vịnh Guinea. Thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Ghana là Accra.

Người dân Ghana cho rằng lịch sử của họ bắt nguồn từ Vương quốc Ghana cổ xưa tồn tại từ thế kỷ VIII đến thế kỷ XIII tại phía tây châu Phi, nhưng đến khi vương quốc này sụp đổ thì cư dân của nó đã di cư xuống phía nam và lập nên những tiểu quốc Fante và đặc biệt là Vương quốc Ashante hùng mạnh. Những mối liên hệ về thương mại với người Bồ Đào Nha được thiết lập từ thế kỷ XV và đến năm 1874, Ghana trở thành một thuộc địa của Liên Hiệp Anh với tên gọi Bờ Biển Vàng (Gold Coast). Năm 1957, Ghana trở thành thuộc địa đầu tiên ở vùng Châu Phi hạ Sahara giành được độc lập.

Bờ Biển Vàng giành độc lập từ tay Vương quốc Anh vào năm 1957 và trở thành quốc gia độc lập đầu tiên ở khu vực hạ Sahara.[6][7][8] Ghana được chọn làm tên mới cho quốc gia này để ghi nhớ Đế chế Ghana, đã từng trải dài khắp cả khu vực Tây Phi. Ghana là thành viên của Khu vực hòa bình và hợp tác Nam Đại Tây Dương, Khối thịnh vượng chung, Cộng đồng Kinh tế Tây Phi, Liên minh châu Phi và là thành viên liên kết của Cộng đồng Pháp ngữ. Ghana là nước có sản lượng cacao đứng thứ 2 thế giới. Hồ nhân tạo lớn nhất thế giới về diện tích bề mặt Volta nằm ở quốc gia này.[9]

  1. ^ “Emefa.myserver.org”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ Antoinette I. Mintah (2010). “2010 Provisional Census Results Out”. ngày 4 tháng 2 năm 2011. Population Division, Ghana Government. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  3. ^ a b c d “Ghana”. International Monetary Fund.
  4. ^ “2016 Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme. 2016. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ “GINI index–World Bank”. World Bank. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ Peter N. Stearns and William Leonard Langer. The Encyclopedia of World History: Ancient, Medieval, and Modern, Chronologically Arranged, 2001. Pages 813, 1050.
  7. ^ Ghana - MSN Encarta. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2010., encarta.msn.com
  8. ^ “NEWS.BBC.co.uk”. NEWS.BBC.co.uk. ngày 9 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ “Geography.about.com”. Geography.about.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy