Greatest Hits: My Prerogative

Greatest Hits: My Prerogative
Hình ảnh người phụ nữ tóc vàng mặc trang phục đen trước phông nền màu xám. "Britney Spears Greatest Hits: My Prerogative" được viết bằng chữ in hoa trắng bên trong hộp trắng.
Bìa phiên bản vật lý tiêu chuẩn[a]
Album tuyển tập của Britney Spears
Phát hành3 tháng 11 năm 2004 (2004-11-03)
Thu âm1997–Tháng 5, 2004
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng60:14
Hãng đĩaJive
Sản xuất
Thứ tự album của Britney Spears
In the Zone
(2003)
Greatest Hits: My Prerogative
(2004)
Britney & Kevin: Chaotic
(2005)
Đĩa đơn từ Greatest Hits: My Prerogative
  1. "My Prerogative"
    Phát hành: 21 tháng 9 năm 2004 (2004-09-21)
  2. "Do Somethin'"
    Phát hành: 14 tháng 2 năm 2005 (2005-02-14)

Greatest Hits: My Prerogativealbum tuyển tập đầu tiên của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 3 tháng 11 năm 2004 bởi Jive Records. Được phát hành giữa thời điểm Spears tạm nghỉ, album là tập hợp những đĩa đơn từ bốn album phòng thu đầu tiên của cô ...Baby One More Time (1999), Oops!... I Did It Again (2000), Britney (2001) và In the Zone (2003), tất cả đều ra mắt ở vị trí số một tại Hoa Kỳ và giúp cô trở thành nghệ sĩ trẻ tuổi nhất đạt thành tích trên. Ngoài ra, Greatest Hits: My Prerogative còn bao gồm ba bài hát mới–một bản hát lại "My Prerogative" của Bobby Brown, "Do Somethin'" và "I've Just Begun (Having My Fun)"–đều được sản xuất bởi Bloodshy & Avant, bộ đôi từng hợp tác với Spears trong đĩa đơn thắng giải Grammy "Toxic". Một album video cùng tên gồm 20 video ca nhạc của Spears, cũng được phát hành đồng thời.

Greatest Hits: My Prerogative nhận được những đánh giá từ trái chiều đến tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ gọi đây là album định nghĩa chính xác hình ảnh của Spears như một nhân vật định hình nền văn hóa nhạc pop Mỹ, trong khi số khác lại cho rằng việc nữ ca sĩ phát hành album tổng hợp khi chỉ vừa ra mắt 5 năm trước là quá sớm. Tuy nhiên, Greatest Hits: My Prerogative vẫn gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ireland và Nhật Bản, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường khác, bao gồm vươn đến top 5 ở Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, album ra mắt ở vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard 200 với doanh số tuần đầu là 255,000 bản, trở thành album đầu tiên của Spears không đạt đạt ngôi vị quán quân.

Hai đĩa đơn đã được phát hành từ Greatest Hits: My Prerogative. "My Prerogative" được phát hành dưới dạng đĩa đơn mở đường và vươn đến top 10 ở hầu hết những quốc gia, nhưng không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, thay vào đó đạt vị trí cao nhất trên Bubbling Under Hot 100. "Do Somethin'" được chọn làm đĩa đơn thứ hai và cũng là cuối cùng từ album, đạt vị trí thứ 100 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 mặc dù không được phát hành tại Hoa Kỳ, và lọt vào top 10 ở 11 quốc gia. Do chấn thương đầu gối, Spears không xuất hiện trên truyền hình để trình diễn và quảng bá cho Greatest Hits: My Prerogative như những album trước. Mặc dù không được quảng bá rầm rộ và phát hành vào cuối năm 2004, đĩa nhạc vẫn là album bán chạy thứ 13 trên toàn cầu và đã bán được hơn năm triệu bản tính đến nay.

  1. ^ Spears, Britney (2004). Greatest Hits: My Prerogative (bản giới hạn) (CD). Jive Records.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên dd
  3. ^ “グレイテスト・ヒッツ~マイ・プリロガティヴ” [Greatest Hits – My Prerogative] (bằng tiếng Nhật). Nhật Bản: Oricon. 22 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ “Britney Spears • Greatest Hits (CD) (2015)” (bằng tiếng Đan Mạch). Đan Mạch: iMusic. 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ “Britney Spears: Greatest Hits (CD)” (bằng tiếng Đức). Đức: jpc. 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  6. ^ “Britney Spears – Greatest Hits”. Úc: Sanity. 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  7. ^ “Greatest Hits: My Prerogative” (bằng tiếng Đức). Đức: Apple Music. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in