Gruzia

Gruzia
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
  • საქართველო (tiếng Gruzia)
    Sakartvelo
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Gruzia
Vị trí của Gruzia
Vị trí của Gruzia trên thế giới (xanh lục), gồm cả
các khu vực ly khai AbkhaziaNam Ossetia
(xanh nhạt)
Vị trí của Gruzia
Vị trí của Gruzia
Vị trí của Gruzia (xanh) ở Châu Âu (xám đậm)
Tiêu ngữ
ძალა ერთობაშია
Dzala ertobashia
(tiếng Gruzia: "Sức mạnh trong đoàn kết")
Quốc ca
Tavisupleba
(tiếng Gruzia: "Tự Do")
Hành chính
Chính phủCộng hòa bán tổng thống
Tổng thốngSalome Zurabishvili (სალომე ზურაბიშვილი)
Thủ tướngIrakli Kobachidze (ირაკლი კობახიძე)
Lập phápNghị viện
Thủ đô Tbilisi
41°43′B 44°47′Đ / 41,717°B 44,783°Đ / 41.717; 44.783
Thành phố lớn nhất Tbilisi
Địa lý
Diện tích69.700 km² (hạng 119)
Diện tích nước0 %
Múi giờGET (UTC+3)
Lịch sử
Hình thành
26 tháng 5 năm 1918Độc lập từ Đế quốc Nga
25 tháng 2 năm 1921Liên Xô sáp nhập vào Liên bang
9 tháng 4 năm 1991Tuyên bố độc lập
24 tháng 8 năm 1995Hiến pháp hiện hành
Ngôn ngữ chính thứctiếng Gruzia
Dân số ước lượng (2021)3.728.573 người (hạng 128)
Dân số (2014)3.713.804[b][1] người
Mật độ57,6 người/km² (hạng 137)
Kinh tế
GDP (PPP) (2021)Tổng số: 61,58 tỷ USD[2] (hạng 110)
Bình quân đầu người: 16.590 USD[2] (hạng 83)
GDP (danh nghĩa) (2021)Tổng số: 17,85 tỷ USD[2] (hạng 124)
Bình quân đầu người: 4.808 USD[2] (hạng 125)
HDI (2019)0,812[3] Rất cao (hạng 61)
Hệ số Gini (2019)35,9[4] trung bình
Đơn vị tiền tệLari Gruzia (GEL)
Thông tin khác
Tên miền Internet.ge .გე
Ghi chú
  • ^ Không bao gồm các lãnh thổ bị chiếm đóng.

Gruzia[a] (tiếng Gruzia: საქართველო, chuyển tự Sakartvelo, IPA: [sɑkʰɑrtʰvɛlɔ] ; chính tả tiếng Anh: Georgia) là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây ÁĐông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ KỳArmenia, và phía đông nam giáp Azerbaijan. Thủ đô và thành phố lớn nhất là Tbilisi. Gruzia có diện tích 69.700 km² và dân số vào năm 2016 là khoảng 3,72 triệu người. Gruzia có chính thể cộng hoà bán tổng thống nhất thể, chính phủ được bầu cử theo thể thức dân chủ đại diện.

Trong thời kỳ cổ đại, một vài vương quốc độc lập được thành lập trên lãnh thổ Gruzia hiện nay. Người Gruzia tiếp nhận Cơ Đốc giáo vào đầu thế kỷ IV. Vương quốc Gruzia thống nhất đạt đến đỉnh cao về chính trị và kinh tế trong thế kỷ XII và đầu thế kỷ XIII. Sau đó, vương quốc suy yếu và cuối cùng tan rã và nằm dưới quyền thống trị của các thế lực trong khu vực, gồm Mông Cổ, Ottoman và các triều đại của Iran. Đến cuối thế kỷ XVIII, Vương quốc Kartli-Kakheti tại miền đông Gruzia liên minh với Đế quốc Nga và bị đế quốc này sáp nhập trực tiếp vào năm 1801; Vương quốc Imereti tại miền tây Gruzia cũng bị Nga chinh phục vào năm 1810. Sau Cách mạng Nga năm 1917, Gruzia giành được độc lập trong thời gian ngắn ngủi và lập ra một nước cộng hoà vào năm 1918 do thể chế xã hội-dân chủ lãnh đạo, song bị nước Nga Xô viết xâm chiếm vào năm 1921, rồi sáp nhập vào Liên Xô với tư cách một nước cộng hoà thành phần.

Một phong trào ủng hộ độc lập dẫn đến ly khai từ Liên Xô vào tháng 4 năm 1991. Trong hầu hết các thập niên sau đó, Gruzia phải trải qua xung đội nội bộ, các cuộc chiến ly khai tại AbkhaziaNam Ossetia, và cả khủng hoảng kinh tế. Sau Cách mạng Hoa hồng không đổ máu vào năm 2003, Gruzia theo đuổi chính sách ngoại giao thân phương Tây mạnh mẽ, đặt mục tiêu là NATO và nhất thể hoá châu Âu, cũng như tiến hành một loạt các cải cách dân chủ và kinh tế, có kết quả khác nhau, song giúp củng cố thể chế nhà nước. Định hướng phương Tây của Gruzia nhanh chóng khiến quan hệ với Nga xấu đi, đỉnh điểm là Chiến tranh Nga-Gruzia vào tháng 8 năm 2008 và tranh chấp lãnh thổ hiện tại với Nga.

Gruzia là một thành viên của Liên Hợp Quốc, Ủy hội châu Âu và Tổ chức GUAM về phát triển dân chủ và kinh tế. Gruzia có hai khu vực độc lập trên thực tế là AbkhaziaNam Ossetia, họ giành được công nhận quốc tế hạn chế sau Chiến tranh Nga-Gruzia năm 2008. Gruzia và đại đa số cộng đồng quốc tế nhìn nhận các khu vực này là bộ phận thuộc chủ quyền của Gruzia bị Nga chiếm đóng.[6]

  1. ^ “2014 General Population Census Main Results General Information — National Statistics Office of Georgia” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b c d “Georgia - Gross domestic product”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ “2016 Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme. 2016. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ “Gini Index”. World Bank. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “Bộ trưởng Ngoại giao Bùi Thanh Sơn tiếp Thứ trưởng Ngoại giao Grudia và cuộc họp tham vấn chính trị cấp Thứ trưởng giữa Việt Nam và Grudia”. Bộ Ngoại giao Việt Nam. 10-11-2023.
  6. ^ “The Law of Georgia on Occupied Territories (431-IIs)” (PDF). State Ministry for Reintegration. ngày 23 tháng 10 năm 2008. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy