Helsinki

Helsinki
Helsingfors (tiếng Thụy Điển)
—  Thành phố  —
Theo chiều kim đồng hồ từ trên xuống: Helsinki Cathedral, trung tâm Helsinki, tòa nhà Sanoma và bảo tàng Kiasma, trung tâm Helsinki vào buổi tối, bãi biển ở Aurinkolahti, Tòa nhà Quốc hội, và pháo đài Suomenlinna.
Theo chiều kim đồng hồ từ trên xuống: Helsinki Cathedral, trung tâm Helsinki, tòa nhà Sanoma và bảo tàng Kiasma, trung tâm Helsinki vào buổi tối, bãi biển ở Aurinkolahti, Tòa nhà Quốc hội, và pháo đài Suomenlinna.
Hiệu kỳ của Helsinki Helsingfors (tiếng Thụy Điển)
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Helsinki Helsingfors (tiếng Thụy Điển)
Huy hiệu
Tên hiệu: Stadi, Hesa[1]
Vị trí của Uusimaa và vùng đại đô thị Helsinki
Vị trí của Uusimaa và vùng đại đô thị Helsinki
Helsinki Helsingfors (tiếng Thụy Điển) trên bản đồ Phần Lan
Helsinki Helsingfors (tiếng Thụy Điển)
Helsinki
Helsingfors (tiếng Thụy Điển)
Helsinki Helsingfors (tiếng Thụy Điển) trên bản đồ Châu Âu
Helsinki Helsingfors (tiếng Thụy Điển)
Helsinki
Helsingfors (tiếng Thụy Điển)
Vị trí của Helsinki trong Phần Lan & châu Âu
Quốc giaPhần Lan
Vùng Uusimaa
Phó vùngĐại đô thị Helsinki
Thủ đô1812
Người sáng lậpGustav I của Thụy Điển
Chính quyền
 • Thị trưởngJan Vapaavuori
Diện tích
 • Đô thị672,08 km2 (25,949 mi2)
Dân số
 • Đô thị1.231.595
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
00100–00990
Mã điện thoại+358-9
Thành phố kết nghĩaPraha, Sankt-Peterburg, Nuuk, Sofia, Oslo, Copenhagen, Stockholm, Rây-ki-a-vích, Kyiv, Tórshavn, Bắc Kinh, Tallinn, Berlin, Guadalajara, Eindhoven
Trang webwww.hel.fi

Helsinki (/ˈhɛlsɪŋki, hɛlˈsɪŋki/;[2][3] tiếng Phần Lan: [ˈhelsiŋki]  ( nghe); tiếng Thụy Điển: Helsingfors [hɛlsɪŋˈfɔrsː]  ( nghe)) là thủ đô, đồng thời là thành phố đông dân nhất của Phần Lan với số dân 648,650 người. Tọa lạc bên bờ vịnh Phần Lan, thành phố là trung tâm của vùng Uusimaa.[4] Toàn khu vực đô thị Helsinki có số dân 1,268,296 người.[5] Helsinki không chỉ là vùng tập trung đông dân cư nhất, mà còn là trung tâm chính trị, giáo dục, tài chính, văn hóa và nghiên cứu của Phần Lan. Helsinki cách Tallinn 80 kilômét (50 mi) về phía Bắc, cách Stockholm 400 km (250 mi) về phía Đông, và cách Saint Petersburg 390 km (240 mi) về phía Tây. Bốn thành phố này cũng có quan hệ mật thiết về mặt lịch sử với nhau.

Helsinki, cùng 3 thành phố Espoo, Vantaa, Kauniainen, và các đô thị vệ tinh, hợp thành Vùng Thủ đô.[6] Đây thường được coi là siêu đô thị duy nhất của Phần Lan và là thành phố với số dân trên 1 triệu người nằm xa nhất về phía Bắc của thế giới. Helsinki cũng là thủ đô nằm xa nhất về cực Bắc của Liên minh châu Âu. Helsinki là thành phố lớn thứ ba của vùng Bắc Âu, sau Stockholm và Oslo. Sân bay Helsinki, nằm ở thành phố Vantaa, có nhiều chuyến bay tới cả châu Âu và châu Á.

Helsinki được chọn là World Design Capital vào năm 2012,[7] đăng cai Thế vận hội mùa hè năm 1952, và đăng cai Eurovision lần thứ 52 năm 2007.

Helsinki là một trong những thành phố có mức sống cao nhất thế giới. Năm 2011, tạp chí Monocle của Anh xếp Helsinki là thành phố đáng sống nhất trên toàn cầu.[8] Helsinki cũng xếp thứ 9 trong danh sách 140 thành phố có mức sống tốt nhất theo cuộc khảo sát năm 2016 của Economist Intelligence Unit.[9]

  1. ^ Ainiala, Terhi (2009). “Place Names in the Construction of Social Identities: The Uses of Names of Helsinki”. Research Institute for the Languages of Finland. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ Collins English Dictionary
  3. ^ American Heritage Dictionary
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên population_count
  5. ^ “Taulukko: Taajamat väkiluvun ja väestöntiheyden mukaan 31.12.2017” (bằng tiếng Phần Lan). ngày 31 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ hợp thành vùng Đại đô thị Helsinki với tổng số dân lên đến gần 1.5 triệu người.“Cities of Finland”. Eurostat. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2013.
  7. ^ “Past capital: Helsinki”. Worlddesigncapital.com. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ “Most liveable city: Helsinki — Monocle Film / Affairs”. Monocle.com. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013.
  9. ^ 2016 Global Liveability Ranking

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in