Henry Wilson | |
---|---|
Phó Tổng thống thứ 18 của Hoa Kỳ | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 1873 – 22 tháng 11 năm 1875 2 năm, 263 ngày | |
Tổng thống | Ulysses S. Grant |
Tiền nhiệm | Schuyler Colfax |
Kế nhiệm | William A. Wheeler |
Chủ tịch Ủy ban Thượng viện Hoa Kỳ về lực lượng vũ trang | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 1861 – 3 tháng 3 năm 1873 | |
Tiền nhiệm | Jefferson Davis |
Kế nhiệm | John A. Logan |
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ từ Massachusetts | |
Nhiệm kỳ 31 tháng 1 năm 1855 – 3 tháng 3 năm 1873 | |
Tiền nhiệm | Julius Rockwell |
Kế nhiệm | George S. Boutwell |
Chủ tịch Thượng viện bang Massachusetts | |
Nhiệm kỳ 1851–1852 | |
Tiền nhiệm | Marshall Wilder |
Kế nhiệm | Charles Henry Warren |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Jeremiah Jones Colbath 16 tháng 2, 1812 Farmington, New Hampshire, Hoa Kỳ |
Mất | 22 tháng 11, 1875 (63 tuổi) Washington, D.C., Hoa Kỳ |
Đảng chính trị | Whig (Trước 1848) Free Soil (1848–1854) Know Nothing (1854–1855) Cộng hòa (1855–1875) |
Phối ngẫu | Harriet Howe |
Con cái | 2 |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Massachusetts United States • Liên bang |
Phục vụ | Quân đội Massachusetts Lục quân Hoa Kỳ |
Năm tại ngũ | 1843–1852 (Quân đội Massachusetts) 1861 (Quân đội Liên bang) |
Cấp bậc | Chuẩn tướng (Quân đội Massachusetts) Đại tá (Quân đội Liên bang) |
Chỉ huy | Trung đoàn Pháo binh số 1 (Quân đội Massachusetts) Lữ đoàn 3 (Quân đội Massachusetts) Trung đoàn 22 Bộ binh tình nguyện Massachusetts (Quân đội Massachusetts) |
Tham chiến | Nội chiến Hoa Kỳ |
Henry Wilson (tên khai sinh là Jeremiah Jones Colbath; 16 tháng 2 năm 1812 – 22 tháng 11 năm 1875) là Phó Tổng thống thứ 18 của Hoa Kỳ (1873-75) và là Thượng Nghị sĩ từ Massachusetts (1855-73). Trước và trong cuộc Nội Chiến, ông là một lãnh đạo đảng Cộng hòa, và một đối thủ mạnh của chế độ nô lệ.