Herodotos | |
---|---|
Tượng cẩm thạch Herodotos tại Bảo tàng Athens | |
Sinh | khoảng 484 TCN Halikarnasseus, Caria, Tiểu Á |
Mất | khoảng 425 TCN Thurii, Calabria (Ý) hoặc Pella, Macedon |
Cha mẹ | Lyxes Dryo |
Người thân | Theodoros (anh/em) Panyassis(họ hàng, nhà thơ) |
Herodotos xứ Halikarnasseus, còn gọi là Hérodote hay Herodotus (tiếng Hy Lạp: Hρόδοτος Aλικαρνασσεύς Hēródotos Halikarnāsseús, phiên âm dựa theo tiếng Pháp Herodote là Hê-rô-đốt) là một nhà sử học người Hy Lạp sống ở thế kỷ 5 trước Công nguyên (khoảng 484 - 425 TCN), ông được coi là "cha đẻ của môn sử học" trong văn hóa phương Tây. Herodotos là nhà sử học đầu tiên sưu tầm tài liệu một cách có hệ thống, kiểm tra độ chính xác ở một mức độ nào đó và sắp xếp thành những thể truyện sống động và có cấu trúc tốt.[1] Ông được biết đến nhiều nhất qua tác phẩm Lịch sử - Historiai (tiếng Hy Lạp: Iστορίαι), một tài liệu ghi chép những cuộc tra cứu của ông về nguồn gốc cuộc chiến tranh Ba Tư-Hy Lạp xảy ra vào giai đoạn từ 490 đến 479 TCN, và, rộng rãi hơn, về huyền sử, lịch sử hoặc phong tục của rất nhiều chủng tộc sinh sống trên ba châu lục: Á, Âu, Phi - những châu lục mà ông đã đi du lịch.[2]
Herodotus là một trong những nhà sử học vĩ đại nhất mọi thời đại.[3] Ông là tác giả đầu tiên đề cập đến lối sống, truyền thống văn hóa, thậm chí bộ máy thống trị và việc làm ăn kinh tế của tộc người Scythia - một dân tộc cư ngụ ở phía Bắc Hắc Hải, từ sông Danube cho đến sông Đông.[2] Ông cũng đã góp phần lập lên danh sách bảy kỳ quan thế giới cổ đại qua những chuyến du lịch của ông. Một trong các kỳ quan này là Lăng mộ của Mausolus đã được dựng lên tại Halikarnasseus, quê hương của ông, khoảng 70 năm sau khi ông qua đời. Bên cạnh danh tiếng, ông cũng bị chỉ trích là "Ông tổ nói láo" vì ông ghi cả những câu chuyện cổ tích và truyền thuyết vào sử sách.[4]
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Hêrôđôt