Heroin

Heroin
INN: Diamorphine[1]
Dữ liệu lâm sàng
Phát âm/ˈhɛrɪn/
Đồng nghĩaDiacetylmorphine, acetomorphine, (dual) acetylated morphine, morphine diacetate
AHFS/Drugs.comentry
Nguy cơ lệ thuộcCơ thể: Rất cao
Tâm lý: Rất cao
Nguy cơ gây nghiệnCao[2]
Nhóm thuốcopiod
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Liên kết protein huyết tương0% (morphine metabolite 35%)
Chuyển hóa dược phẩmgan
Thời gian hoạt động4-5 giờ[3]
Bài tiết90% tại thận như glucuronide, rest biliary
Các định danh
Tên IUPAC
  • (5α,6α)-7,8-didehydro-4,5-epoxy-17-methylmorphinan-3,6-diol diacetate
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.008.380
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC21H23NO5
Khối lượng phân tử369.41 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CC(OC1=C(O[C@@H]2[C@]34CCN(C)[C@@H]([C@@H]4C=C[C@@H]2OC(C)=O)C5)C3=C5C=C1)=O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C21H23NO5/c1-11(23)25-16-6-4-13-10-15-14-5-7-17(26-12(2)24)20-21(14,8-9-22(15)3)18(13)19(16)27-20/h4-7,14-15,17,20H,8-10H2,1-3H3/t14-,15+,17-,20-,21-/m0/s1 ☑Y
  • Key:GVGLGOZIDCSQPN-PVHGPHFFSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Heroin, bạch phiến, diamorphine (hay còn được gọi tắt là , biệt danh: "nàng tiên trắng"[4])[1] là một loại chất gây nghiện được sử dụng phổ biến nhất như một loại thuốc giải trí gây tác dụng hưng phấn.[2] Về mặt y học, nó được sử dụng ở một số quốc gia như thuốc giảm đau hoặc trong liệu pháp thay thế opioid.[5][6][7] Heroin thường được tiêm, thường vào tĩnh mạch.[2][8][9] Tác dụng của heroin thường nhanh và kéo dài trong vài giờ.[2]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm ức chế hô hấp (giảm nhịp thở), khô miệng, buồn ngủ, suy giảm chức năng tâm thần, táo bón và gây nghiện.[8] Tác dụng phụ của việc sử dụng bằng cách tiêm có thể bao gồm áp xe, nhiễm trùng van tim, nhiễm trùng máuviêm phổi.[8] Sau khi có tiền sử sử dụng lâu dài, các triệu chứng cai nghiện có thể bắt đầu trong vòng vài giờ kể từ lần sử dụng cuối cùng.[8] Khi được tiêm bằng cách tiêm vào tĩnh mạch, heroin có tác dụng gấp hai đến ba lần so với liều morphin cùng khối lượng.[2] Heroin thường có dạng bột trắng hoặc nâu.[8]

Điều trị nghiện heroin thường bao gồm trị liệu hành vi và dùng thuốc.[8] Các loại thuốc có thể bao gồm buprenorphine, methadone hoặc naltrexone.[8] Quá liều heroin có thể được điều trị bằng naloxone.[8] Ước tính có khoảng 17 triệu người vào năm 2015 sử dụng thuốc phiện trong đó heroin là loại phổ biến nhất.[10][11] Cùng với các loại thuốc phiện khác, chúng đã gây ra 122.000 ca tử vong.[12] Tổng số người sử dụng heroin tính đến năm 2015 được cho là đã tăng ở Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á kể từ năm 2000.[13] Tại Hoa Kỳ, khoảng 1,6% dân số đã sử dụng heroin tại một số thời điểm trong đời với khoảng 950.000 người sử dụng trong năm ngoái.[8][14] Khi có người chết vì dùng thuốc quá liều, thuốc gây ra cái chết thường là opioid và thường là heroin.[10][15]

Heroin được C. R. Alder Wright sản xuất lần đầu tiên vào năm 1874 từ morphine, một sản phẩm tự nhiên của cây thuốc phiện.[16] Trên bình diện quốc tế, heroin được kiểm soát theo Bảng I và IV của Công ước Thống nhất về Ma túy.[17] Việc sản xuất, sở hữu hoặc bán heroin mà không có giấy phép là bất hợp pháp.[18] Khoảng 448 tấn heroin đã được sản xuất vào năm 2016.[13] Năm 2015, Afghanistan sản xuất khoảng 66% lượng heroin của cả thế giới.[10] Heroin được bán bất hợp pháp trên đường phố, đôi khi được trộn với các chất khác như đường, tinh bột.[2]

  1. ^ a b Rang HP, Ritter JM, Flower RJ, Henderson G (2014). Rang & Dale's Pharmacology (ấn bản thứ 8). Elsevier Health Sciences. tr. 515. ISBN 9780702054976. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016. While 'diamorphine' is the recommended International Nonproprietary Name (rINN), this drug is widely known as heroin.
  2. ^ a b c d e f “Heroin”. Drugs.com. ngày 18 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ Field, John (2012). The Textbook of Emergency Cardiovascular Care and CPR. Lippincott Williams & Wilkins. tr. 447. ISBN 978-1-4698-0162-9. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ “Vô tình hít phải Heroin nên đi thử nước tiểu dương tính có phải không?”. www.vinmec.com. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ Friedrichsdorf, SJ; Postier, A (2014). “Management of breakthrough pain in children with cancer”. Journal of Pain Research. 7: 117–23. doi:10.2147/JPR.S58862. PMC 3953108. PMID 24639603.
  6. ^ National Collaborating Centre for Cancer, (UK) (tháng 5 năm 2012). “Opioids in Palliative Care: Safe and Effective Prescribing of Strong Opioids for Pain in Palliative Care of Adults”. PMID 23285502. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  7. ^ Uchtenhagen AA (tháng 3 năm 2011). “Heroin maintenance treatment: from idea to research to practice” (PDF). Drug and Alcohol Review. 30 (2): 130–7. doi:10.1111/j.1465-3362.2010.00266.x. PMID 21375613. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ a b c d e f g h i “DrugFacts—Heroin”. National Institute on Drug Abuse. tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ National Institutes on Drug Abuse (2014). Research Report Series: Heroin (PDF). National Institutes on Drug Abuse. tr. 1. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2016. Highly pure heroin can be snorted or smoked and may be more appealing to new users because it eliminates the stigma associated with injection drug use.... Impure heroin is usually dissolved, diluted, and injected into veins, muscles, or under the skin.
  10. ^ a b c Crime, United Nations Office on Drugs and (tháng 5 năm 2016). “Statistical tables”. World Drug Report 2016 (pdf). Vienna, Austria. tr. xii, 18, 32. ISBN 978-92-1-057862-2. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
  11. ^ “Information sheet on opioid overdose”. WHO. tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ GBD 2015 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/s0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
  13. ^ a b World Drug Report 2017 Part 3 (PDF). United Nations. tháng 5 năm 2017. tr. 14, 24. ISBN 978-92-1-148294-2. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  14. ^ “What is the scope of heroin use in the United States?”. National Institute on Drug Abuse (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  15. ^ Valencia, Marie (ngày 23 tháng 6 năm 2016). “Record 29 million people drug-dependent worldwide; heroin use up sharply – UN report”. United Nations Sustainable Development. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  16. ^ A Century of International Drug Control (bằng tiếng Anh). United Nations Publications. 2010. tr. 49. ISBN 9789211482454. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ “Yellow List: List of Narcotic Drugs Under International Control” (PDF). International Narcotics Control Board. tháng 12 năm 2004. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2006. Referring URL = “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2006.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  18. ^ Lyman, Michael D. (2013). Drugs in Society: Causes, Concepts, and Control (bằng tiếng Anh). Routledge. tr. 45. ISBN 9780124071674. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in