Hungary

Hungary
Tên bản ngữ

Vị trí của Hungary (xanh đậm) – ở châu Âu (xanh & xám đậm) – trong Liên minh Châu Âu (xanh)  –  [Chú giải]
Vị trí của Hungary (xanh đậm)

– ở châu Âu (xanh & xám đậm)
– trong Liên minh Châu Âu (xanh)  –  [Chú giải]

Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Budapest
47°26′B 19°15′Đ / 47,433°B 19,25°Đ / 47.433; 19.250
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Hungary[2]
Sắc tộc
(microcensus 2016)
Tôn giáo chính
(census 2022)[4]
Tên dân cưNgười Hungary
Chính trị
Chính phủCộng hòa lập hiến đại nghị đơn nhất
Sulyok Tamás
Orbán Viktor
Kövér László
Lập phápQuốc hội
Lịch sử
Hình thành
895[5]
25 tháng 12 năm 1000[6]
24 tháng 4 năm 1222
29 tháng 8 năm 1526
2 tháng 9 năm 1686
15 tháng 3 năm 1848
30 tháng 3 năm 1867
4 tháng 6 năm 1920
23 tháng 10 năm 1989
• Gia nhập Liên minh Châu Âu
1 tháng 5 năm 2004
Địa lý
Diện tích  
• Tổng cộng
93,030[7] km2 (hạng 108)
35,919 mi2
• Mặt nước (%)
3,7[9]
Dân số 
• Ước lượng 2021
9.730.000[8] (hạng 91)
105/km2 (hạng 78)
272/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2020
• Tổng số
Giảm $316,342 tỷ[10] (hạng 53)
Giảm $32.434[10] (hạng 41)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2020
• Tổng số
Giảm $149,939 tỷ[10] (hạng 53)
• Bình quân đầu người
Giảm $15.373[10] (hạng 45)
Đơn vị tiền tệForint (HUF)
Thông tin khác
Gini? (2019)Giảm theo hướng tích cực 28,0[11]
thấp
HDI? (2019)Tăng 0,854[12]
rất cao · hạng 40
Múi giờUTC+1 (CET)
• Mùa hè (DST)
UTC+2 (CEST)
Cách ghi ngày thángyyyy.mm.dd.
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+36
Mã ISO 3166HU
Tên miền Internet.hu

Hungary (tiếng Hungary: Magyarország) là một quốc gia không giáp biển thuộc khu vực Trung Âu.[2] Có diện tích 93.030 kilômét vuông (35.920 dặm vuông Anh) thuộc lưu vực Carpathian, nước này giáp với Slovakia về phía bắc, Ukraine về phía đông bắc, Romania về phía đông và đông nam, Serbia về phía nam, CroatiaSlovenia về phía tây nam, và Áo ở phía tây. Hungary là một quốc gia không giáp biển và có dân số 10 triệu người, chủ yếu là người Hungary gốc và một dân tộc thiểu số Romani đáng kể. Tiếng Hungary, ngôn ngữ chính thức , là ngôn ngữ Uralic được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới và nằm trong số ít các ngôn ngữ không thuộc Ấn-Âu được sử dụng rộng rãi ở châu Âu.[13] Budapest là thủ đô và thành phố lớn nhất của đất nước này; các khu vực đô thị lớn khác bao gồm Debrecen, Szeged, Miskolc, PécsGyőr.

Lãnh thổ của Hungary ngày nay trong nhiều thế kỷ đã là nơi qua lại của nhiều dân tộc khác nhau, bao gồm người Celt, người La Mã, các sắc tộc Đức, người Hung, người Tây Slavngười Avar. Nền tảng của nhà nước Hungary được thành lập vào cuối thế kỷ thứ chín sau Công nguyên với cuộc chinh phục lưu vực Carpathian của hoàng tử Hungary Árpád.[14][15] Cháu cố của ông là Stephen I lên ngôi vào năm 1000, chuyển đổi vương quốc của mình thành một vương quốc Cơ đốc giáo. Đến thế kỷ 12, Hungary trở thành một cường quốc trong khu vực, đạt đến tầm cao văn hóa và chính trị vào thế kỷ 15.[16] Sau Trận Mohács năm 1526, vương quốc này bị Đế chế Ottoman chiếm đóng một phần (1541–1699). Hungary nằm dưới sự cai trị của nhà Habsburg vào đầu thế kỷ 18, sau đó sát nhập với Đế quốc Áo để thành lập Đế quốc Áo-Hung, một cường quốc vào đầu thế kỷ 20.[17]

Đế quốc Áo-Hung sụp đổ sau Chiến tranh thế giới thứ nhấtHòa ước Trianon sau đó đã thiết lập biên giới hiện tại của Hungary, dẫn đến việc mất 71% lãnh thổ, 58% dân số và 32% dân số sắc tộc Hungary.[18][19][20] Sau thời kỳ hỗn loạn giữa các cuộc chiến, Hungary gia nhập phe Trục trong Thế chiến thứ hai, chịu thiệt hại và thương vong đáng kể.[21][22] Việc Hungary dỡ bỏ hàng rào biên giới với Áo đã đẩy nhanh sự sụp đổ của Khối phía Đông, và sau đó là Liên Xô.[23] Ngày 23 tháng 10 năm 1989, Hungary trở thành một nước cộng hòa dân chủ nghị viện.[24] Hungary gia nhập Liên minh Châu Âu năm 2004 và là một phần của Khu vực Schengen từ năm 2007.[25]

Hungary là một cường quốc tầm trung trong các vấn đề quốc tế, phần lớn là do ảnh hưởng về văn hóa và kinh tế của nó.[26] Nước này được coi là một quốc gia phát triển với nền kinh tế thu nhập cao và xếp hạng "rất cao" trong Chỉ số Phát triển Con người, với công dân được chăm sóc sức khỏe toàn dân và giáo dục trung học miễn phí.[27][28] Hungary có một lịch sử lâu đời với những đóng góp đáng kể về nghệ thuật, âm nhạc, văn học, khoa học và công nghệ.[29][30][31][32] Đây là điểm đến du lịch nổi tiếng thứ mười ba ở châu Âu, thu hút 15,8 triệu khách du lịch quốc tế vào năm 2017.[33] Hungary là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, bao gồm Liên Hợp Quốc, NATO, WTO, Ngân hàng Thế giới, IIB, AIIB, Hội đồng Châu ÂuNhóm Visegrád.[34]

  1. ^ “The Story Behind the Hungarian National Anthem”. Jules S. Vállay. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ a b “The Fundamental Law of Hungary” (PDF). Hungarian State. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ Vukovich, Gabriella (2018). Mikrocenzus 2016 – 12. Nemzetiségi adatok [2016 microcensus – 12. Ethnic data] (PDF). Hungarian Central Statistical Office (bằng tiếng Hungary). Budapest. ISBN 978-963-235-542-9. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Census2011det
  5. ^ Encyclopedia Americana: Heart to India. 1. Scholastic Library Pub. 2006. tr. 581. ISBN 978-0-7172-0139-6.
  6. ^ University of British Columbia. Committee for Medieval Studies, Studies in medieval and renaissance history, Committee for Medieval Studies, University of British Columbia, 1980, p. 159
  7. ^ “Hungary”. CIA The World Factbook. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2014.
  8. ^ “STADAT – 1.1. Népesség, népmozgalom (1941–)”. www.ksh.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  9. ^ “CIA World Factbook weboldal”. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2009.
  10. ^ a b c d “World Economic Outlook Database, October 2020”. IMF.org. International Monetary Fund. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2020.
  11. ^ “Gini coefficient of equivalised disposable income – EU-SILC survey”. ec.europa.eu. Eurostat. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  12. ^ “Human Development Report 2020” (PDF) (bằng tiếng Anh). United Nations Development Programme. ngày 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  13. ^ “Uralic (Finno-Ugrian) languages, Classification of the Uralic (Finno-Ugrian) languages, with present numbers of speakers and areas of distribution (last updated 24 September 201)”. helsinki.fi. 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ “Hungary in the Carpathian Basin” (PDF). Lajos Gubcsi, PhD. 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ Acta Orientalia Academiae Scientiarum Hungaricae. 36. Magyar Tudományos Akadémia (Hungarian Academy of Sciences). 1982. tr. 419.
  16. ^ Kristó Gyula – Barta János – Gergely Jenő: Magyarország története előidőktől 2000-ig (History of Hungary from the prehistory to 2000), Pannonica Kiadó, Budapest, 2002, ISBN 963-9252-56-5, p. 687, pp. 37, pp. 113 ("Magyarország a 12. század második felére jelentős európai tényezővé, középhatalommá vált"/"By the 12th century Hungary became an important European constituent, became a middle power", "A Nyugat részévé vált Magyarország .
  17. ^ “Austria-Hungary, HISTORICAL EMPIRE, EUROPE”. Encyclopædia Britannica. 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  18. ^ Richard C. Frucht (31 tháng 12 năm 2004). Eastern Europe: An Introduction to the People, Lands, and Culture. ABC-CLIO. tr. 360. ISBN 978-1-57607-800-6.
  19. ^ “Trianon, Treaty of”. The Columbia Encyclopedia. 2009.
  20. ^ “Text of the Treaty, Treaty of Peace Between The Allied and Associated Powers and Hungary And Protocol and Declaration, Signed at Trianon June 4, 1920”. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
  21. ^ Hungary: The Unwilling Satellite Lưu trữ 16 tháng 2 2007 tại Wayback Machine John F. Montgomery, Hungary: The Unwilling Satellite.http://kapos.hu/hirek/kis_szines/2018-06-16/megerkezett_az_idei_balaton_sound_himnusza.html Devin-Adair Company, New York, 1947.
  22. ^ Thomas, The Royal Hungarian Army in World War II, pg. 11
  23. ^ Hanrahan, Brian (9 tháng 5 năm 2009). “Hungary's Role in the 1989 Revolutions”. BBC News.
  24. ^ “1989. évi XXXI. törvény az Alkotmány módosításáról” [Act XXXI of 1989 on the Amendment of the Constitution]. Magyar Közlöny (bằng tiếng Hungary). Budapest: Pallas Lap- és Könyvkiadó Vállalat. 44 (74): 1219. 23 tháng 10 năm 1989.
  25. ^ “Benefits of EU Membership”. Hungarian Chamber of Commerce and Industry. 6 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  26. ^ Higgott, Richard A.; Cooper, Andrew Fenton (1990). “Middle Power Leadership and Coalition Building: Australia, the Cairns Group, and the Uruguay Round of Trade Negotiations”. International Organization. 44 (4): 589–632. doi:10.1017/S0020818300035414. ISSN 0020-8183. JSTOR 2706854.
  27. ^ OECD (27 tháng 6 năm 2013). “OECD Health Data: Social protection”. OECD Health Statistics (Database). doi:10.1787/data-00544-en. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2013.
  28. ^ Eurydice. “Compulsory Education in Europe 2013/2014” (PDF). European commission. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014.
  29. ^ “Hungary's Nobel Prize Winners, 13 Hungarian win Nobel Prize yet”. Hungarian Academy of Sciences.
  30. ^ “Population per Gold Medal. Hungary has the second highest gold medal per capita in the world. All together it has 175 gold medal until 2016”. medalspercapita.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2021.
  31. ^ Hungarian literature – ”Popular poetry is the only real poetry was the opinion of Sándor Petőfi, one of the greatest Hungarian poets, whose best poems rank among the masterpieces of world literature”., Encyclopædia Britannica, 2012 edition
  32. ^ Szalipszki, pg.12 Refers to the country as "widely considered" to be a "home of music".
  33. ^ UNWTO Tourism Highlights: 2018 Edition. 2018. doi:10.18111/9789284419876. ISBN 9789284419876.
  34. ^ “International organizations in Hungary”. Ministry of Foreign Affairs. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy