Iran

Cộng hòa Hồi giáo Iran
Tên bản ngữ
  • جمهوری اسلامی ایران(tiếng Ba Tư)
    Jomhuri-ye Eslāmi-ye Irān
Quốc huy Iran
Quốc huy

Tiêu ngữ
استقلال، آزادی، جمهوری اسلامی
Esteqlāl, Āzādi, Jomhuri-ye Eslāmi
("Độc lập, tự do, Cộng hòa Hồi giáo")
(de facto)[1]

Quốc ca
سرود ملی جمهوری اسلامی ایران
Sorud-e Melli-ye Jomhuri-ye Eslāmi-ye Irān
("Quốc ca Cộng hòa Hồi giáo Iran")
Location of Iran
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Tehran
35°41′B 51°25′Đ / 35,683°B 51,417°Đ / 35.683; 51.417
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Ba Tư
• Ngôn ngữ địa phương
Danh sách ngôn ngữ
Sắc tộc
Danh sách các dân tộc
Tôn giáo chính
Quốc giáo:
Hồi giáo (Twelver Shia)
Các tôn giáo thiểu số được công nhận:
Hồi giáo (Hanafi, Shafi'i, Maliki, Hanbali, Zaydi),
Kitô giáo (Armenia, Assyria, Chaldea),
Do Thái giáo,
Hỏa giáo
Tên dân cưNgười Iran,
người Ba Tư (trong lịch sử)
Chính trị
Chính phủde jure:
Cộng hòa Hồi giáo tổng thống chế đơn nhất theo Tư tưởng Khomeini
de facto:
Cộng hòa tổng thống chuyên chế-thần quyền đơn nhất[3][4][5] dưới sự lãnh đạo của Lãnh tụ Tối cao[6]
Ali Khamenei
Masoud Pezeshkian
Mohammad Bagher Ghalibaf
Gholam-Hossein Mohseni-Eje'i
Hội đồng Lợi ích Quốc gia[7]
Hội đồng Bảo vệ Hiến pháp
Hội đồng Tư vấn Hồi giáo
Lịch sử
Lịch sử thành lập
k. 678 TCN
550 TCN
247 TCN
224 CN[8]
934 CN
1501[9]
15 tháng 12 năm 1925
7 tháng 1 năm 1978 – 11 tháng 2 năm 1979
24 tháng 10 năm 1979
28 tháng 7 năm 1989
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
1,648,195 km2 (hạng 17)
636,372 mi2
• Mặt nước (%)
7,07
Dân số 
• Ước lượng 2018
82.531.700[10] (hạng 18)
48/km2 (hạng 162)
124/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2020
• Tổng số
1.007 tỷ USD (hạng 25)
11.963 USD (hạng 100)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2020
• Tổng số
610.6 tỷ USD (hạng 22)
• Bình quân đầu người
7.257 USD (hạng 78)
Đơn vị tiền tệRial (ریال) (IRR)
Thông tin khác
Gini? (2016)40,0[11]
trung bình
HDI? (2017)Tăng 0,798[12]
cao · hạng 60
Múi giờUTC+3:30 (IRST)
• Mùa hè (DST)
UTC+4:30 (IRDT)
Cách ghi ngày thángyyyy/mm/dd (SH)
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+98
Mã ISO 3166IR
Tên miền Internet

Iran (tiếng Ba Tư: ایرانIrān [ʔiːˈɾɒːn] ), quốc hiệu là Cộng hòa Hồi giáo Iran (tiếng Ba Tư: جمهوری اسلامی ایرانJomhuri-ye Eslāmi-ye Irān phát âm), còn được gọi là Ba Tư (Persia), là một quốc gia có chủ quyền tại khu vực Tây Á.[13][14] Iran có biên giới về phía tây bắc với Armenia, Azerbaijan; phía bắc giáp biển Caspi; phía đông bắc giáp Turkmenistan; phía đông giáp AfghanistanPakistan; phía nam giáp vịnh Ba Tưvịnh Oman; còn phía tây giáp Thổ Nhĩ KỳIraq. Iran có dân số gần 80 triệu người tính đến năm 2017, là quốc gia đông dân thứ 18 trên thế giới.[15] Lãnh thổ Iran rộng 1.648.195 km², là quốc gia rộng thứ nhì tại Trung Đôngđứng thứ 17 thế giới. Iran có vị thế địa chính trị quan trọng do nằm tại phần trung tâm của đại lục Á-Âu và gần với eo biển Hormuz.[16] Tehran là thủ đô và thành phố lớn nhất của Iran, cũng như là trung tâm kinh tếvăn hoá. Iran là một quốc gia đa văn hoá với nhiều nhóm dân tộc và ngôn ngữ, trong đó các cộng đồng dân cư lớn nhất là người Ba Tư (61%), người Azeri (16%), người Kurd (10%) và người Lur (6%).[17]

Iran là một trong các nền văn minh cổ nhất trên thế giới,[18][19] bắt đầu là các vương quốc Elam vào thiên niên kỷ 4 TCN. Người Media thống nhất Iran vào thế kỷ VII TCN,[20] lãnh thổ Iran được mở rộng cực độ dưới thời Cyrus Đại đế của Đế quốc Achaemenes vào thế kỷ VI TCN - là quốc gia rộng lớn nhất trên thế giới vào thời điểm đó.[21] Tuy nhiên, quốc gia này thất thủ trước Alexandros Đại đế vào thế kỷ IV TCN, song Đế quốc Parthia nhanh chóng tái lập. Năm 224, Parthia bị thay thế bằng Đế quốc Sasanid, Sasanid trở thành một cường quốc hàng đầu thế giới trong bốn thế kỷ sau đó.[22][23] Người Ả Rập theo đạo Hồi chinh phục Sasanid vào thế kỷ VII, kết quả là Hồi giáo thay thế các tín ngưỡng bản địa như Hoả giáoMinh giáo. Iran có đóng góp lớn vào thời kỳ hoàng kim Hồi giáo (thế kỷ VIII-XIII), sản sinh nhiều nhân vật có ảnh hưởng về nghệ thuậtkhoa học.

Sau hai thế kỷ dưới quyền người Ả Rập là một giai đoạn các vương triều Hồi giáo bản địa, song tiếp đó Iran lại bị người Thổngười Mông Cổ chinh phục. Người Safavid nổi lên vào thế kỷ XV, rồi tái lập một nhà nước Iran thống nhất.[24] Iran sau đó cải sang Hồi giáo Shia, đánh dấu một bước ngoặt của quốc gia này cũng như lịch sử Hồi giáo.[9][25] Đến thế kỷ XVIII, dưới quyền Nader Shah, Iran trong một thời gian ngắn từng được cho là đế quốc hùng mạnh nhất đương thời.[26] Xung đột với Đế quốc Nga trong thế kỷ XIX khiến Iran mất đi nhiều lãnh thổ.[27][28] Cách mạng Hiến pháp năm 1906 lập ra một chế độ quân chủ lập hiến. Sau một cuộc đảo chính vào năm 1953, Hoàng gia Iran dần liên kết mật thiết với phương Tây và ngày càng chuyên quyền.[29] Bất mãn trước sự can thiệp của nước ngoài và sự đàn áp chính trị đã dẫn đến Cách mạng Hồi giáo năm 1979 lật đổ Iran Pahlavi và lập ra chế độ Cộng hoà Hồi giáo.[30] Trong thập niên 1980, Iran xảy ra chiến tranh với Iraq, cuộc chiến gây thương vong cao và tổn thất tài chính lớn cho hai nước. Từ giữa cuối thập niên 2000, chương trình hạt nhân gây tranh cãi của Iran khiến cho cộng đồng quốc tế, đặc biệt là Hoa Kỳ lo ngại, dẫn đến hệ quả là nhiều lệnh trừng phạt, cấm vận kinh tế được áp đặt lên nước này, ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế và đời sống của người dân.[31]

Iran là một thành viên sáng lập của Liên Hợp Quốc, Phong trào không liên kết, Tổ chức Hợp tác Hồi giáoTổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa. Iran được công nhận là một cường quốc khu vực và một cường quốc bậc trung.[32][33] Quốc gia này có trữ lượng lớn về nhiên liệu hoá thạch, là nhà cung cấp khí đốt lớn đồng thời có trữ lượng dầu mỏ được chứng minh lớn thứ 4 trên thế giới[17][34], do vậy, Iran có ảnh hưởng đáng kể đến an ninh năng lượng quốc tế và kinh tế thế giới. Iran sở hữu nhiều di sản văn hoá phong phú, với 22 di sản thế giới được UNESCO công nhận tính đến năm 2017, đứng thứ 3 tại châu Á.[35]

  1. ^ Jeroen Temperman (2010). State-Religion Relationships and Human Rights Law: Towards a Right to Religiously Neutral Governance. Brill. tr. 87–. ISBN 978-90-04-18148-9. The official motto of Iran is Takbir ("God is the Greatest" or "God is Great"). Transliteration Allahu Akbar. As referred to in art. 18 of the constitution of Iran (1979). The de facto motto however is: "Independence, freedom, the Islamic Republic."
  2. ^ a b “The World Factbook – Iran”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2008.
  3. ^ Vatanka, Alex (ngày 30 tháng 4 năm 2015). “The Authoritarian Resurgence: Iran Abroad”. Middle East Institute (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ Fisher, Max. “How Iran Became an Undemocratic Democracy”. The New York Times (bằng tiếng Anh) (ngày 17 tháng 5 năm 2017). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ “The Big Five Countries – Iran”. www.resurgentdictatorship.org. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ Buchta, Wilfried. “Taking Stock of a Quarter Century of the Islamic Republic of Iran” (PDF). Harvard Law School. Harvard Law School. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015. [...] the Islamic Republic's political system, a theocratic-republican hybrid [...]
  7. ^ نقد-روزنامه-شرق-بر-سخنان-هاشمی-شاهرودی-مجمع-تشخیص-معادل-مجلس (bằng tiếng Ba Tư). ngày 10 tháng 2 năm 2018.
  8. ^ Sarkhosh Curtis, Vesta; Stewart, Sarah (2005), Birth of the Persian Empire: The Idea of Iran, London: I.B. Tauris, tr. 108, ISBN 9781845110628, Similarly the collapse of Sassanian Eranshahr in AD 650 did not end Iranians' national idea. The name "Iran" disappeared from official records of the Saffarids, Samanids, Buyids, Saljuqs and their successor. But one unofficially used the name Iran, Eranshahr, and similar national designations, particularly Mamalek-e Iran or "Iranian lands", which exactly translated the old Avestan term Ariyanam Daihunam. On the other hand, when the Safavids (not Reza Shah, as is popularly assumed) revived a national state officially known as Iran, bureaucratic usage in the Ottoman empire and even Iran itself could still refer to it by other descriptive and traditional appellations.
  9. ^ a b Andrew J. Newman (ngày 21 tháng 4 năm 2006). Safavid Iran: Rebirth of a Persian Empire. I.B. Tauris. ISBN 978-1-86064-667-6. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
  10. ^ “داده‌ها و اطلاعات آماری”. www.amar.org.ir.
  11. ^ “GINI index (World Bank estimate)”. Data.worldbank.org. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  12. ^ “Human Development Index Update 2018” (PDF). United Nations. 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ "CESWW" – Definition of Central Eurasia”. Cesww.fas.harvard.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2010.
  14. ^ “Iran Guide”. National Geographic. ngày 14 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
  15. ^ “National Census Preliminary Results Released: Iran's Urban Population Up”. Financial Tribune (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2017.
  16. ^ “Iran's Strategy in the Strait of Hormuz”. The Diplomat. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  17. ^ a b CIA World Factbook. “Iran”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2012.
  18. ^ Whatley, Christopher (2001). Bought and Sold for English Gold: The Union of 1707. Tuckwell Press.
  19. ^ Lowell Barrington (tháng 1 năm 2012). Comparative Politics: Structures and Choices, 2nd ed.tr: Structures and Choices. Cengage Learning. tr. 121. ISBN 978-1-111-34193-0. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
  20. ^ Encyclopædia Britannica. “Encyclopædia Britannica Encyclopedia Article: Media ancient region, Iran”. Britannica.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010.
  21. ^ David Sacks; Oswyn Murray; Lisa R. Brody; Oswyn Murray; Lisa R. Brody (2005). Encyclopedia of the ancient Greek world. Infobase Publishing. tr. 256 (at the right portion of the page). ISBN 978-0-8160-5722-1. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  22. ^ Stillman, Norman A. (1979). The Jews of Arab Lands. Jewish Publication Society. tr. 22. ISBN 0827611552.
  23. ^ Jeffreys, Elizabeth; Haarer, Fiona K. (ngày 30 tháng 9 năm 2006). Proceedings of the 21st International Congress of Byzantine Studies: London, 21–26 August, 2006, Volume 1. Ashgate Publishing. tr. 29. ISBN 075465740X.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  24. ^ Sarkhosh Curtis, Vesta; Stewart, Sarah (2005), Birth of the Persian Empire: The Idea of Iran, Luân Đôn: I.B. Tauris, tr. 108, Similarly the collapse of Sassanian Eranshahr in AD 650 did not end Iranians' national idea. The name "Iran" disappeared from official records of the Saffarids, Samanids, Buyids, Saljuqs and their successor. But one unofficially used the name Iran, Eranshahr, and similar national designations, particularly Mamalek-e Iran or "Iranian lands", which exactly translated the old Avestan term Ariyanam Daihunam. On the other hand, when the Safavids (not Reza Shah, as is popularly assumed) revived a national state officially known as Iran, bureaucratic usage in the Ottoman empire and even Iran itself could still refer to it by other descriptive and traditional appellations.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  25. ^ Savory, R. M. “Safavids”. Encyclopaedia of Islam (ấn bản 2).
  26. ^ Axworthy, Door Michael (2006). The Sword of Persia: Nader Shah, from Tribal Warrior to Conquering Tyrant. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  27. ^ Fisher và đồng nghiệp 1991, tr. 329–330.
  28. ^ Dowling, Timothy C. (ngày 2 tháng 12 năm 2014). Russia at War: From the Mongol Conquest to Afghanistan, Chechnya, and Beyond. ABC-CLIO. tr. 728–730. ISBN 1598849484.
  29. ^ Cordesman, Anthony H. (1999). Iran's Military Forces in Transition: Conventional Threats and Weapons of Mass Destruction. tr. 22.
  30. ^ “Iran”. Encyclopædia Britannica. Encyclopædia Britannica. 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  31. ^ Hồng Hạnh (25 tháng 6 năm 2019). “Người Iran 'vỡ xương cốt' dưới áp lực trừng phạt của Mỹ”. Báo điện tử VnExpress.
  32. ^ The Committee Office, House of Commons. “Select Committee on Foreign Affairs, Eighth Report, Iran”. Publications.parliament.uk. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2011.
  33. ^ “Iran @ 2000 and Beyond lecture series, opening address, W. Herbert Hunt, ngày 18 tháng 5 năm 2000”. Wayback.archive.org. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
  34. ^ “UPDATE 3-BP cuts global gas reserves estimate, mostly for Russia”. Reuters.com. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  35. ^ “World Heritage List”. UNESCO.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy