JTBC

JTBC
Thành lập21 tháng 3 năm 2011 (2011-03-21)
Trụ sở chính48-6, Sangamsan-ro, Mapo-gu, Seoul, Hàn Quốc
Khu vực hoạt độngHàn Quốc
Thành viên chủ chốt
  • Hong Jeong-do (Phó Chủ tịch HĐQT và CDXO)
  • Sohn Suk-hee (Chủ tịch)
Chủ sở hữuJoongAng Holdings Ltd. (25%)
DY Asset (5,92%)
JoongAng Ilbo (4,99%)
TV Asahi (3,08%)
Warner Bros. Discovery (2,64%)
S&T Dynamics (2,37%)
Sungwoo Hitech (2,37%)
Quỹ Văn hóa Sungbo (1.18%)
Daehan Steel (1.18%)
Ace Bed Co. (1,18%)
Hanssem Co. (1,18%)
Công ty conSLL
JTBC Mediacomm
JTBC Mediatech
JTBC Plus
Websitejtbc.joins.com (tiếng Triều Tiên)
JTBC
Quốc giaHàn Quốc
Khu vực
phát sóng
Hàn Quốc, toàn cầu
Chương trình
Ngôn ngữHàn
Định dạng hình1080i (HDTV)
Sở hữu
Chủ sở hữuJTBC
Lịch sử
Lên sóng1 tháng 12 năm 2011 (2011-12-01) (cáp)
Có sẵn
Trực tuyến
JTBC On airXem trực tuyến
(Chỉ khu vực Hàn Quốc)

JTBC (Tiếng Hàn제이티비씨) là hệ thống mạng truyền hình cáp quốc gia Hàn Quốc nói chung và là công ty phát thanh truyền hình nói riêng, và cổ đông lớn nhất là JoongAng Ilbo[1]/JoongAng Media Network với 25% cổ đông.[2] Nó được bắt đầu ngày 1 tháng 12 năm 2011.[3]

JTBC là một trong bốn công ty mạng truyền hình cáp quốc gia tại Hàn Quốc bên cạnh Channel A của Dong-A Ilbo, TV Chosun của Chosun IlboMBN của Maeil Kyungje năm 2011.[4][5][6][7][8] Bốn mạng mới vừa được bổ sung vào mạng lưới truyền hình phát sóng miễn phí như KBS, MBC, SBS và một số kênh nhỏ khác sau lệnh bãi bỏ năm 1990.

  1. ^ 종편-제이티비씨 "중앙미디어네트워크가 최대 주주인 제이티비씨"
  2. ^ 종편 주주 현황 어떻게 - 경향신문 "이에 따르면 중앙일보가 참여하는 '제이티비씨'는 납입자본금이 4220억원으로 가장 많고 중앙미디어네트워크가 최대 주주로 지분 25%를 보유하고 있다."
  3. ^ Shin Hae-in (ngày 30 tháng 11 năm 2011). “New cable channels go on air”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ Kim Tong-hyung (ngày 12 tháng 12 năm 2011). “What else can new channels do to boost ratings?”. The Korea Times. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ Noh Hyun-gi (ngày 4 tháng 1 năm 2012). “Four new TV channels face uncertain futures”. The Korea Times. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ Yoon Ja-young (ngày 20 tháng 1 năm 2012). “Low ratings weigh on new channels”. The Korea Times. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ Kim Tong-hyung (ngày 6 tháng 6 năm 2012). “New channels remain 'anonymous'. The Korea Times. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ Bae Ji-sook (ngày 29 tháng 11 năm 2012). 'New TV channels are niche, not gold mine'. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy