Johnny Cage là một nhân vật hư cấu trong trò chơi điện tử Mortal Kombat . Đây là một trong bảy nhân vật đầu tiên của tựa game này khi ra mắt lần đầu vào năm 1992.[ 4] [ 5] Tới phiên bản Mortal Kombat X (2015), nhân vật này có thêm con gái là Cassie Cage (con của anh với Sonya Blade ).
Johnny được nhiều nhà phê bình game đánh giá là một trong số những nhân vật nổi bật nhất của Mortal Kombat ,[ 6] [ 7] [ 8] [ 9] các đòn quyết định (fatality ) của anh cũng được nhận xét tích cực về độ sáng tạo và bạo lực.[ 10] [ 11] [ 12] [ 13] [ 14] [ 15] Johnny Cage được đánh giá có tính cách kiêu ngạo.[ 16]
^ Midway Games (2002). Mortal Kombat: Deadly Alliance . Midway Games. Cấp/khu vực: Closing credits.
^ “Mortal Kombat: Shaolin Monks - Credits” . Allgame.com. ngày 3 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013 .
^ NetherRealm Studios (2011). Mortal Kombat . Warner Bros. Interactive Entertainment . Cấp/khu vực: Closing credits.
^ Leatherman, Benjamin (ngày 11 tháng 8 năm 2017). “Mortal Kombat's Daniel Pesina on Being Johnny Cage, Helping Create Fatalities, and Giving Scorpion His Spear” . Phoenix New Times . Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017 .
^ Arbeiter, Michael (ngày 13 tháng 4 năm 2015). “15 Things You Might Not Know About Mortal Kombat” . Mental Floss . Dennis Publishing . Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017 .
^ Severino, Anthony (ngày 3 tháng 2 năm 2011). “Top 10 Old School Mortal Kombat Characters” . Game Revolution . CraveOnline . Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2011 .
^ Staff (ngày 28 tháng 2 năm 2012). “Top 50 Mortal Kombat Characters” . UGO Networks . Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2012 .
^ Jasper, Gavin (ngày 30 tháng 1 năm 2015). “Mortal Kombat: Ranking All the Characters” . Den of Geek . Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015 .
^ Martin, Liam (ngày 2 tháng 1 năm 2017). “The 20 best Mortal Kombat characters ranked – but who scores a flawless victory?” . Digital Spy . Hearst Communications . Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017 .
^ Gonzales, Gelo (ngày 28 tháng 4 năm 2011). “9 Most Brutal Fatalities in Mortal Kombat 9” . FHM Philippines . Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013 .
^ Knight, Rich; Watson, Elijah (ngày 13 tháng 6 năm 2013). “Bring the Gore: The 50 Craziest Video Game Fatalities” . Complex . Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2013 .
^ Workman, Robert (tháng 4 năm 2014). “The Top 50 Mortal Kombat Fatalities of All Time” . Prima Games. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014 . [liên kết hỏng ]
^ Martin, Liam (ngày 11 tháng 4 năm 2015). “Ranking the Mortal Kombat games from worst to best” . Digital Spy. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015 .
^ Leack, Jonathan (ngày 16 tháng 4 năm 2015). “Ending You: The Top 10 Best Fatalities in Mortal Kombat X” . CraveOnline . Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015 .
^ Myers, Maddy (ngày 20 tháng 4 năm 2015). “Mortal Kombat X review: Koming of age” . Eurogamer . Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2017 .
^ Clark, Justin (ngày 1 tháng 5 năm 2015). “Mortal Kombat X” . Slant Magazine . Slant Magazine LLC. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017 .