Kaysone Phomvihane ໄກສອນ ພົມວິຫານ | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 29 tháng 3 năm 1991 – 21 tháng 11 năm 1992 1 năm, 237 ngày |
Tiền nhiệm | Bản thân (Tổng Bí thư) |
Kế nhiệm | Khamtai Siphandon |
Nhiệm kỳ | 15 tháng 8 năm 1991 – 21 tháng 11 năm 1992 1 năm, 98 ngày |
Tiền nhiệm | Phoumi Vongvichit (Quyền) |
Kế nhiệm | Nouhak Phoumsavanh |
Nhiệm kỳ | 8 tháng 12 năm 1975 – 15 tháng 8 năm 1991 15 năm, 250 ngày |
Tiền nhiệm | Không có |
Kế nhiệm | Khamtai Siphandon |
Nhiệm kỳ | 22 tháng 3 năm 1955 – 29 tháng 3 năm 1991 36 năm, 7 ngày |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Bản thân (Chủ tịch Đảng) |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Savannakhet, tỉnh Savannakhet, Liên Bang Đông Dương | 13 tháng 12, 1920
Mất | 21 tháng 11, 1992 Viêng Chăn, Lào | (71 tuổi)
Đảng chính trị | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào |
Vợ | Thongvinh Phomvihane |
Con cái | Saysomphone Phomvihane |
Kaysone Phomvihane (phiên âm: Cay-xỏn Phôm-vi-hẳn[1] hoặc Cay-xỏn Phôm-vi-hản[2], tên Việt: Nguyễn Cai Song, tên khác: Nguyễn Trí Mưu, 13/12/1920–21/11/1992), là lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào từ năm 1955 trên cương vị Tổng bí thư, dù Souphanouvong đóng vai trò là nhân vật dẫn đầu hình thức nhưng có ít thực quyền hơn. Ông là Thủ tướng đầu tiên của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và sau đó từ 1991 là Chủ tịch cho đến khi mất năm 1992. Kaysone Phomvihane được coi là lãnh tụ của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào cũng như của đất nước Lào.