Khyber Pakhtunkhwa خیبر پښتونخوا | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Theo chiều kim đồng hồ từ bên trái:
Bảo tàng Peshawar, Khu nghỉ dưỡng Malam Jabba Ski, Khyber, Thung lũng Swat, Phong cảnh Battagram, Học viện Islamia, Peshawar, Hồ Saiful Muluk, Naran | |
Tọa độ: 34°00′B 71°19′Đ / 34°B 71,32°Đ | |
Quốc gia | Pakistan |
Thành lập | 1 tháng 7 năm 1970 |
Thủ phủ | Peshawar |
Thành phố lớn nhất | Peshawar |
Chính quyền | |
• Kiểu | Tỉnh |
• Thành phần | Hội đồng tỉnh |
• Thống đốc | Syed Masood Kausar[1] |
• Chief Minister | Ameer Haider Khan Hoti |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 101,741 km2 (39,282 mi2) |
Dân số (2017) | |
• Tổng cộng | 35,525,047 |
• Mật độ | 271,3/km2 (703/mi2) |
Múi giờ | PST (UTC+5) |
Mã ISO 3166 | PK-KP |
Ngôn ngữ chính |
|
Thành viên Hội đồng Quốc gia | 124 |
Quận | 25 |
Hội đồng Liên hiệp | 986 |
Trang web | khyberpakhtunkhwa.gov.pk |
Khyber Pakhtunkhwa (tiếng Urdu: خیبر پختونخوا [ˈxɛːbər pəxˈt̪uːŋkʰwaː], tiếng Pashtun: خیبر پښتونخوا [xaibər paʂtuŋxwa], địa phương [paxtuŋxwa]), trước năm 2010 được gọi là Tỉnh Biên giới Tây Bắc và một số tên gọi khác, là một trong 4 tỉnh của Pakistan. Khyber Pakhtunkhwa nằm ở tây bắc đất nước và giáp với các tỉnh Badakhshan, Nuristan, Konar, Nangarhar, Lowgar, Paktia, Khost và Paktika của Afghanistan ở phía tây bắc, Gilgit-Baltistan ở phía đông bắc, Kashmir do Pakistan kiểm soát ở phía đông, tỉnh Punjab là Lãnh thổ Thủ đô Islamabad ở phía đông nam. Các khu vực Hành chính Bộ lạc Liên bang (FATA) đã được sáp nhập vào tỉnh này kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2018.
Nhóm dân tộc chính trong tỉnh là Người Pashtun; các nhóm dân tộc đáng kể khác là người Hazara và người Chitral. Ngôn ngữ chính trong tính là Tiếng Pashtun, thường được người dân trong tỉnh gọi là Pukhto. Tỉnh lỵ là thành phố Peshawar, thường được người địa phương gọi là Pekhawar.
Provincial animal | Straight-horned Markhor | |
---|---|---|
Provincial bird | White-crested Kalij pheasant | |
Provincial tree | Afghan pine tree | |
Provincial flower | Tulipa clusiana | |
Provincial sport | Pashtun archery |