Linz | |
---|---|
Theo chiều kim đồng hồ từ trên xuống: tầm nhìn từ Nhà thờ mới, khu vực dành cho người đi bộ ở trung tâm thành phố, Landstraße, Altstadt | |
Vị trí trong quận thành phố pháp định | |
Vị trí bên trong Áo | |
Quốc gia | Áo |
Bang | Thượng Áo |
Quận | Thành phố pháp định |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Klaus Luger (SPÖ) |
Diện tích[1] | |
• Thành phố | 95,99 km2 (3,706 mi2) |
Độ cao | 266 m (873 ft) |
Dân số (2018-01-01)[2] | |
• Thành phố | 204.846 |
• Mật độ | 21/km2 (55/mi2) |
• Vùng đô thị | 271,234 |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã bưu chính | 4010, 402x, 4030, 404x |
Mã vùng | 0732, (070 cho đến ngày 12 tháng 5 năm 2014) |
Biển số xe | L |
Thành phố kết nghĩa | Charlottenburg-Wilmersdorf, České Budějovice, Thành Đô, Gabès, Halle, Thành phố Kansas, Gwangyang, Linköping, Linz am Rhein, Modena, Albufeira, Brașov, Nizhny Novgorod, Norrköping, San Carlos, Río San Juan, Zaporizhia, Tampere, Eskişehir, Gorizia, Dunaújváros, Tuzla, Nasushiobara, Dodoma, Monterrey |
Trang web | www.linz.at |
Linz (/lɪnts,
Từ năm 1945 đến năm 1955, Linz bị chia cắt thành hai phần, phần phía bắc sông Danube do Liên Xô chiếm đóng và phần phía nam do người Mỹ chiếm đóng. Năm 2009, Linz là Thủ đô Văn hóa Châu Âu; nó là một thành viên của Mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO.[4] Linz nổi tiếng với món bánh torte Linz.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)