Mayotte

Tỉnh Mayotte
Département de Mayotte (tiếng Pháp)
—  Vùng và tỉnh hải ngoại của Pháp  —
Hiệu kỳ của Tỉnh Mayotte
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Tỉnh Mayotte
Huy hiệu
Tỉnh Mayotte trên bản đồ Thế giới
Tỉnh Mayotte
Tỉnh Mayotte
Quốc gia Pháp
Thủ phủMamoudzou
Tỉnh1
Chính quyền
 • Chủ tịch Hội đồng vùngSoibahadine Ibrahim Ramadani
Diện tích
 • Tổng cộng374 km2 (144 mi2)
Dân số (2017)[1]
 • Tổng cộng256.518
 • Mật độ690/km2 (1,800/mi2)
Tên cư dânMaorais
Múi giờEAT (UTC+3)
Mã ISO 3166YT
GDP (2015)[2]Hạng
Tổng2,25 tỉ euro (2,5 tỉ đô la)
Bình quân đầu người9.477 euro (10.516 đô la)
Vùng NUTSFRA
Trang webPrefecture
Departmental Council

Mayotte (tiếng Pháp: Mayotte, phát âm: [majɔt]; Shimaore: Maore, IPA: [maˈore]; tiếng Malagasy: Mahori) là một tỉnhvùng hải đảo của Pháp với tên chính thức là Tỉnh Mayotte (French: Département de Mayotte).[3] Nó bao gồm một đảo chính, Grande-Terre (hay Maore), một đảo phụ nhỏ hơn, Petite-Terre (hay Pamanzi), và nhiều đảo nhỏ xung quanh. Quần đảo này tọa lạc ở mạn đông eo biển Mozambique trong Ấn Độ Dương ngoài khơi bờ biển Đông Nam Phi, giữa miền tây bắc Madagascar và miền đông bắc Mozambique. Mayotte đạt được địa vị tỉnh các đây không lâu và tới nay vẫn là một trong những nơi kém phát triển nhất tại Pháp. Mayotte tuy vậy vẫn thịnh vượng hơn bất kỳ nơi nào trong khu vực eo biển Mozambique, khiến nó trở thành một điểm đến với người nhập cư bất hợp pháp.

Diện tích của Mayotte là 374 kilômét vuông (144 dặm vuông Anh), và, với 212.645 dân, có mật độ dân số cao với 569 người/km² (1.473 người trên sq mi).[1] Thành phố lớn nhất và tỉnh lỵ là Mamoudzou trên Grande-Terre. Sân bay quốc tế Dzaoudzi–Pamandzi nằm trên đảo lân cận Petite-Terre. Lãnh thổ này về địa lý là một phần của quần đảo Comoro. Mayotte còn có tên Maore (tên bản địa của đảo chính).

Ngôn ngữ của số đông là Shimaore, một phương ngữ của tiếng Comoros. Ngôn ngữ được nói rộng rãi thứ nhì là Kibushi, một dạng tiếng Malagasy được ảnh hưởng bởi Shimaore, gần gũi nhất với phương ngữ Sakalava. Đại đa số dân cư là người Hồi giáo.

Mayotte ban đầu được người Đông Phi khai phá. Sau đó, người Ả Rập đến đây và mang theo Hồi giáo. Một Hồi quốc được thiết lập năm 1500. Thế kỷ 19, Mayotte bị chinh phục bởi Andriantsoly, vua của Iboina trên đảo Madagascar, rồi bởi lần lượt MohéliAnjouan trước khi được Pháp mua lại năm 1841. Người dân Mayotte bỏ phiếu để tiếp tục là một phần của Pháp trong cuộc trưng cầu dân ý năm 1974. Mayotte trở thành một tỉnh hải ngoại vào ngày 31 tháng 3 năm 2011.

  1. ^ a b INSEE, Nội các Pháp. “256 500 habitants à Mayotte en 2017” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “Gross domestic product (GDP) at current market prices by NUTS 2 regions”. Eurostat. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ Ministère de l'intérieur, de l'Outre-Mer, des collectivités territoriales et de l'immigration, Mayotte devient le 101e département français le 31 mars 2011 (PDF) (bằng tiếng Pháp), tr. 4, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016, truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in