Melilla

Melilla
Berber: Mřič
—  Thành phố tự trị  —
Hải cảng Melilla
Hải cảng Melilla
Flag of Melilla
Hiệu kỳ
Coat-of-arms of Melilla
Huy hiệu
Khẩu hiệu
«Praeferre Patriam Liberis Parentem Decet» (tiếng Latinh)
("Bậc phụ mẫu đặt quốc gia trước gia đình")
«Non Plus Ultra» (tiếng Latinh)
("Không thế hơn nữa")
Bản đồ Melilla
Vị trí của Melilla
Melilla trên bản đồ Thế giới
Melilla
Melilla
Quốc giaTây Ban Nha
Thủ phủMelilla
Chính quyền
 • Thị trưởng-Chủ tịchJuan José Imbroda (PP)
Diện tích
 • Tổng cộng12,3 km2 (4,7 mi2)
Thứ hạng diện tíchthứ 19
Dân số (2018)
 • Tổng cộng86,384[1]
 • Thứ hạngthứ 19
 • % của Tây Ban Nha0,16%
Tên cư dânmelillense (es)
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
ISO 3166-2ES-ML
Mã điện thoại952
Mã ISO 3166ES-ML
Thành phố kết nghĩaMálaga, Almería, Ceuta, Motril, Caracas
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Tây Ban Nha
Đạo luật tự trị14 tháng 3 năm 1995
Nghị việnCortes Generales
Đại hội Đại biểu1 ghế (trong 350)
Thượng viện2 ghế (trong 264)
Trang webwww.melilla.es

Melilla (/məˈljə/ mə-LEE-yə; tiếng Tây Ban Nha: [meˈliʎa][2][3], phát âm địa phương: [meˈliʝa]; Ngữ tộc Berber: Mřič[4]; tiếng Ả Rập: مليلية‎, Maliliyyah) là một thành phố tự trị của Tây Ban NhaBắc Phi. Nó nằm ở phía Đông của Mũi Three Forks, toàn bộ biên giới trên bộ đều tiếp giáp Morocco và mặt còn lại hướng ra biển Địa Trung Hải. Nó có diện tích 12,3 km2 (4,7 dặm vuông), là một phần của tỉnh Málaga cho đến ngày 14 tháng 3 năm 1995, và sau đó thì Quy chế tự trị Melilla được thông qua và nó tồn tại như một đơn vị cấp vùng hành chính của Tây Ban Nha.

Melilla và 1 trong 32 Lãnh thổ đặc biệt của các thành viên Khu vực Kinh tế châu Âu, trong đó, nó cùng với 9 lãnh thổ khác được xếp vào nhóm "Trường hợp đặc biệt". Việc di chuyển đến và đi từ phần còn lại của EU và Melilla phải tuân theo các quy tắc cụ thể, được quy định trong Thỏa thuận gia nhập của Tây Ban Nha vào Công ước Schengen.[5]

Tính đến năm 2019, Melilla có dân số 86.487 người.[6] Dân số chủ yếu được phân chia giữa người gốc Iberia và người Riffia.[7] Ngoài ra còn có một số ít Người Do Thái Sephardi và người theo Ấn giáo Sindhi. Melilla thể hiện sự khác biệt giữa tiếng Tây Ban Nha chính thức và tiếng Tarifit.[8]

Giống như thành phố tự trị Ceuta và các vùng lãnh thổ khác của Tây Ban Nha ở Châu Phi, Melilla không được Vương quốc Morocco công nhận và luôn nhất quán trong việc đòi Tây Ban Nha trả lại lãnh thổ cho mình.[9]

  1. ^ “Decision Spain”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ “Melilla”. Lexico UK English Dictionary. Oxford University Press. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ “Melilla”. Merriam-Webster Dictionary. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ Yahia, Jahfar Hassan (2014). Curso de lengua tamazight, nivel elemental. Caminando en la didáctica de la lengua rifeña (bằng tiếng Tây Ban Nha và Riffian). Melilla: GEEPP Ed.
  5. ^ Council of the European Union (2015). The Schengen Area (PDF). Council of the European Union. doi:10.2860/48294. ISBN 978-92-824-4586-0.
  6. ^ “Cifras oficiales de población resultantes de la revisión del Padrón municipal a 1 de enero”. Instituto Nacional de Estadística. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ Trinidad 2012, tr. 962.
  8. ^ Sánchez Suárez 2003, tr. 190.
  9. ^ Trinidad 2012, tr. 961–975.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in