Mindanao

Mindanao
Đảo chính Mindanao được tô màu đỏ;
các đảo liên kết được tô màu nâu sẫm
Mindanao trên bản đồ Philippines
Mindanao
Mindanao
Vị trí tại Philippines
Địa lý
Vị tríĐông Nam Á
Tọa độ8°00′B 125°00′Đ / 8°B 125°Đ / 8.000; 125.000
Quần đảoPhilippines
Đảo chính
Diện tích97.530 km2 (37.657 mi2)[1]
Hạng diện tích19th
Độ cao tương đối lớn nhất2.954 m (9.692 ft)
Đỉnh cao nhấtNúi Apo
Hành chính
Các vùng
Các tỉnh
Thành phố lớn nhấtThành phố Davao (1632991 dân)
Nhân khẩu học
Tên gọi dân cưMindanaoan/Mindanawan/Mindanawon
Dân số25.537.691 (2018) (nhóm đảo Mindanao) (tính đến 2010)[2]
Mật độ243 /km2 (629 /sq mi)
Dân tộc

Mindanao (phát âm tiếng Anh: /mɪndəˈnaʊ/) là đảo lớn thứ hai của Philippines. Mindanao cùng các đảo nhỏ xung quanh nó hình thành nhóm đảo có cùng tên. Mindanao nằm tại miền nam của quần đảo Philippines, theo điều tra nhân khẩu năm 2010 thì đảo chính có hơn 20,2 triệu cư dân, còn toàn nhóm đảo có tổng cộng 25,5 triệu cư dân (2018). Bốn phía đảo giáp với các biển: Sulu (phía Tây), Mindanao (phía Bắc), Philippines (phía Đông) và Celebes (phía Nam).

Theo số liệu vào năm 2015, thành phố Davao là thành phố đông dân nhất trên đảo với hơn 1,6 triệu dân, tiếp đến là thành phố Zamboanga, Cagayan de Oro, General SantosIligan.[3] Đa số cư dân Mindanao là tín đồ Cơ Đốc giáo, và khoảng 20% là tín đồ Hồi giáo.[4] Mindanao được phân chia thành sáu vùng: Bán đảo Zamboanga, Bắc Mindanao, Caraga, Davao, Soccsksargen, và Khu tự trị Hồi giáo Mindanao (ARMM). Các dân tộc bản địa của Mindanao gồm người Lumadngười Moro. Mindanao được xem là vựa lương thực lớn của Philippines.[5]

Những năm gần đây, cụ thể khoảng 40 năm gần đây, Đảo Mindanao miền Nam Philippines trở thành một chiến trường cho các phần tử cực đoan khu vực. Nguyên nhân là do xung đột giữa Hồi giáo và Đạo Thiên Chúa.

  1. ^ “Island Directory Tables”. UN System-Wide Earthwatch Web Site. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ “Population and Annual Growth Rates for The Philippines and Its Regions, Provinces, and Highly Urbanized Cities” (PDF). 2010 Census and Housing Population. National Statistics Office. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ “Census of Population (2015): Highlights of the Philippine Population 2015 Census of Population (Report)”. PSA. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :1
  5. ^ “Fruits of peace”. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2017.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy