Miyamoto Shigeru

Shigeru Miyamoto
Sinh16 tháng 11, 1952
Sonobe, Kyoto, Nhật Bản
Trường lớpCao đẳng Nghệ thuật Kanazawa
Nghề nghiệp
  • Nhà thiết kế trò chơi
  • nhà sản xuất trò chơi
  • giám đốc trò chơi
Nhà tuyển dụngNintendo (1977–nay)
Tác phẩm nổi bật
Chức vịTổng giám đốc của Nintendo EAD (1984–2015)
Giám đốc điều hành cấp cao tại Nintendo (2002–2015)
Giám đốc đại diện tại Nintendo(2002–nay)
Ủy viên tại Nintendo (2015–nay)[1]
Phối ngẫuMiyamoto Yasuko
Con cái2
Giải thưởngAIAS Hall of Fame Award (1998)[2]
BAFTA Fellowship (2010)
Người có công với văn hóa (2019)

Miyamoto Shigeru (宮本 茂? Cung Bản Mậu) (phát âm [mijamoto ɕiɡeɾɯ], sinh ngày 16 tháng 11 năm 1952)[3] là nhà thiết kế sản xuấtgiám đốc sáng tạo trò chơi điện tử người Nhật Bản. Ông là một trong những giám đốc đại diện tại Nintendo. Ông là người sáng tạo ra một số thương hiệu nằm trong số những trò chơi điện tử được hoan nghênh nhấtbán chạy nhất mọi thời đại, bao gồmMarioThe Legend of Zelda.

Sinh ra tại Sonobe, Kyoto, Nhật Bản, Miyamoto tốt nghiệp Đại học Nghệ thuật Kanazawa. Ban đầu ông theo đuổi sự nghiệp là một họa sĩ manga, cho đến khi phát hiện niềm yêu thích với trò chơi điện tử. Với sự giúp đỡ của cha mình, ông gia nhập Nintendo năm 1977 sau khi gây ấn tượng với chủ tịchYamauchi Hiroshi bằng đồ chơi của ông.[4] Ông đã giúp tạo ra hình ảnh nghệ thuật cho trò chơi arcade Sheriff,[5] và sau đó được giao nhiệm vụ thiết kế một trò chơi arcade mới, dẫn đến sự ra đời của Donkey Kong (1981).

Trò chơi nền tảng của Miyamoto là Super Mario Bros. (1985) và trò chơi phiêu lưu hành động The Legend of Zelda (1986) đã giúp Nintendo Entertainment System thống trị thị trường game console. Các trò chơi của ông đã trở thành flagship cho mọi máy chơi trò chơi điện tử của Nintendo, từ máy game thùng của cuối thập niên 1970 cho đến ngày nay. Ông quản lý bộ phận phần mềm Entertainment Analysis & Development, nơi đã phát triển nhiều trò chơi Nintendo. Sau khi chủ tịch Nintendo là Iwata Satoru qua đời tháng 7 năm 2015, Miyamoto trở thành quyền chủ tịch cùng với Takeda Genyo cho đến khi ông chính thức được bổ nhiệm làm "Creative Fellow" vài tháng sau đó.[6]

  1. ^ “Annual Report 2019” (PDF). Nintendo. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “D.I.C.E Special Awards”. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ Star Fox 64 Player's Guide. Nintendo of America. 1997. tr. 116–119.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên New Yorker
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
  6. ^ “Notice Regarding Personnel Change of a Representative Director and Role Changes of Directors” (PDF). Nintendo. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in