Nepal

Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal
Tên bản ngữ
  • सङ्घीय लोकतान्त्रिक गणतन्त्र नेपाल (tiếng Nepal)
    Saṅghīya Loktāntrik Gaṇatantra Nepāl

Tiêu ngữJanani Janmabhumishcha Swargadapi Gariyasi (tiếng Phạn)
"Mẹ và Tổ quốc vĩ đại hơn Thiên đàng"

Bản đồ địa cầu với Nepal nằm chính giữa.
  Vùng lãnh thổ Nepal kiểm soát;
  Vùng tuyên bố chủ quyền nhưng không kiểm soát
Location of Nepal
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Kathmandu[1]
28°10′B 84°15′Đ / 28,167°B 84,25°Đ / 28.167; 84.250
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Nepal[2]
• Ngôn ngữ quốc gia được công nhậnTất cả ngôn ngữ mẹ đẻ[3][4]
(xem Ngôn ngữ tại Nepal)
Sắc tộc
Tôn giáo chính
Tên dân cưNgười Nepal
Chính trị
Chính phủCộng hòa nghị viện liên bang
Ram Chandra Paudel (रामचन्द्र पौडेल)
Khadga Prasad Oli (खड्गप्रसाद ओली)
Dev Raj Ghimire (देवराज घिमिरे)
Narayan Prasad Dahal (नारायणप्रसाद दाहाल)
Bishowambhar Prasad Shrestha (विश्वम्भरप्रसाद श्रेष्ठ)
Lập phápQuốc hội Liên bang
Quốc hội
Hạ viện
Lịch sử
Thành lập
25 tháng 9 năm 1768[8]
4 tháng 3 năm 1816
21 tháng 12 năm 1923
28 tháng 5 năm 2008
20 tháng 9 năm 2015
Thành viên
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
147,516 km2 (hạng 93)
56,827 mi2
• Mặt nước (%)
2,8
Dân số 
• Ước lượng 2018
Tăng 28.095.714[11][12] (hạng 49)
• Điều tra 2011
26.494.504[13]
180/km2 (hạng 50)
518/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2021
• Tổng số
Tăng $122,62 tỉ[14] (hạng 84)
Tăng $4.199[14] (hạng 144)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2021
• Tổng số
Tăng $36,084 tỉ (hạng 98)
• Bình quân đầu người
Tăng $1.236[14] (hạng 158)
Đơn vị tiền tệRupee Nepal (Rs, रू) (NPR)
Thông tin khác
Gini? (2010)32,8[16]
trung bình
HDI? (2019)Tăng 0,602[17]
trung bình · hạng 142
Múi giờUTC+05:45 (Giờ chuẩn Nepal)
Quy ước giờ mùa hè không được áp dụng
Điện thương dụng230 V–50 Hz[15]
Giao thông bêntrái
Mã điện thoại+977
Mã ISO 3166NP
Tên miền Internet.np

Nepal (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; tiếng Nepal: नेपाल Nepāl [neˈpal]), tên chính thức là nước Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal (tiếng Nepal: सङ्घीय लोकतान्त्रिक गणतन्त्र नेपाल Sanghiya Loktāntrik Ganatantra Nepāl),[18] là một quốc gia nội lục tại Nam Á. Dân số quốc gia Himalaya này đạt 26,4 triệu vào năm 2011, sống trên lãnh thổ lớn thứ 93 thế giới.[19][20] Nepal giáp với Trung Quốc về phía bắc, giáp với Ấn Độ về phía nam, đông và tây. Nepal cách Bangladesh 27 km tính từ mũi đông nam. Nepal đa dạng về địa lý, có các đồng bằng phì nhiêu, các đồi rừng cận núi cao, và có 8 trong số 10 núi cao nhất thế giới, trong đó có núi Everest. Kathmandu là thủ đô và thành phố lớn nhất của Nepal. Nepal là một quốc gia đa dân tộc, tiếng Nepalngôn ngữ chính thức.

Lãnh thổ Nepal có lịch sử được ghi nhận từ thời đồ đá mới. Tên gọi "Nepal" xuất hiện lần đầu trong các văn bản từ thời kỳ Vệ Đà, là thời kỳ hình thành Ấn Độ giáo. Vào giữa thiên niên kỷ 1 TCN, người sáng lập Phật giáo là Gautama Buddha sinh tại miền nam Nepal. Nhiều nơi thuộc miền bắc Nepal đan xen với văn hoá Tây Tạng. Thung lũng Kathmandu tại miền trung Nepal có nền văn minh đô thị phức tạp, là trụ sở của liên minh Newar thịnh vượng mang tên Nepal Mandala. Nhánh Himalaya của con đường tơ lụa cổ đại do các thương nhân của thung lũng này chi phối. Đến thế kỷ XVIII, Vương quốc Gorkha thống nhất được Nepal. Triều đại Shah thành lập Vương quốc Nepal và sau đó lập liên minh với Đế quốc Anh, với thực quyền thuộc gia tộc Rana truyền thế nắm chức thủ tướng. Nepal chưa từng bị thuộc địa hóa, song đóng vai trò là vùng đệm giữa Đại ThanhẤn Độ thuộc Anh. Trong thế kỷ XX, Nepal kết thúc thế cô lập và tạo dựng quan hệ vững chắc với các cường quốc khu vực. Chế độ nghị viện được thi hành vào năm 1951, song bị quốc vương đình chỉ hai lần vào năm 1960 và 2005. Nội chiến Nepal dẫn đến kết quả là tuyên bố thành lập nước cộng hoà vào năm 2008.

Nepal hiện nay là một nước cộng hoà nghị viện thế tục liên bang, gồm có bảy bang. Nepal là một quốc gia đang phát triển, có chỉ số phát triển con người HDI xếp thứ 144 thế giới vào năm 2016. Quốc gia này có mức độ nghèo đói cao, song tình hình dần cải thiện và chính phủ tuyên bố cam kết đưa quốc gia thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2022.[21][22] Nepal cũng có tiềm năng khổng lồ về thủy điện để xuất khẩu. Nepal gia nhập Liên Hợp Quốc vào năm 1955, ký kết các hiệp định hữu nghị với Ấn Độ vào năm 1950 và với Trung Quốc vào năm 1960.[23][24] Nepal là thành viên của Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC), Phong trào không liên kếtSáng kiến Vịnh Bengal. Nepal nổi tiếng với lịch sử các binh sĩ Gurkha, đặc biệt là trong hai thế chiến, và có đóng góp quan trọng trong các hoạt động gìn giữ hoà bình của Liên Hợp Quốc.

  1. ^ “Nepal | Facts, History & News”. www.infoplease.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
  2. ^ “Nepal | Culture, History, & People”. Encyclopædia Britannica (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ “नेपालको संविधान २०७२” [Constitution of Nepal 2015] (PDF). ngày 20 tháng 9 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019 – qua Nepal Law Commission.
  4. ^ Mandal, Bidhi; Nayak, Ravi (ngày 9 tháng 6 năm 2019). “Why English?”. Republica (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ https://www.lawcommission.gov.np/en/archives/category/documents/prevailing-law/constitution/constitution-of-nepal
  6. ^ https://scroll.in/article/756609/nepals-new-constitution-comes-into-force-on-sunday-but-minorities-say-it-privileges-hindus
  7. ^ a b 2011 National Census, tr. 4.
  8. ^ Subba, Sanghamitra (ngày 20 tháng 12 năm 2019). “A future written in the stars”. Nepali Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ The Sugauli Treaty of 1816 rendered moot the degree of independence of Nepal. The sixth point of the treaty directly questions the degree of independence of Nepal. The fact that any differences between Nepal and Sikkim will be "referred to the arbitration of the East India Company" sees Nepal as a semi-independent or a vassal state or tributary of the British empire.
  10. ^ Formal recognition of Nepal as an independent and sovereign state by Great Britain.
  11. ^ "World Population prospects – Population division". population.un.org. Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, Population Division. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  12. ^ "Overall total population" – World Population Prospects: The 2019 Revision” (xslx). population.un.org (custom data acquired via website). Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, Population Division. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  13. ^ 2011 National Census, tr. 1.
  14. ^ a b c “Report for Selected Countries and Subjects”. IMF. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  15. ^ “Voltage, Frequency and Power Factor of Electricity”, Electricity Rules, 2050 (1993) (Regulation) (bằng tiếng Anh), 1993, truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020 – qua Nepal Law Commission
  16. ^ “Gini Index (World Bank Estimate) - Nepal”. World Bank. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2020.
  17. ^ “Human Development Report 2019” (bằng tiếng Anh). United Nations Development Programme. 2019. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2020.
  18. ^ “CIA – The World Factbook”. Cia.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  19. ^ “National Population and Housing Census 2011 (National Report)” (PDF). Central Bureau of Statistics (Nepal). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.
  20. ^ “The World Factbook: Rank order population”. CIA. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2014.
  21. ^ “The 2013 Human Development Report – "The Rise of the South: Human Progress in a Diverse World". HDRO (Human Development Report Office) United Nations Development Programme. tr. 144–147. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  22. ^ Planning Commission, Nepal. “An Approach to the Graduation from the Least Developed Country by 2022” (PDF). Government of Neptal: National Planning Commission. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  23. ^ “UK and Nepal celebrate 200 years of friendship – News stories – GOV.UK”.
  24. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy