Nga

Liên bang Nga
Tên bản ngữ
  • Российская Федерация (tiếng Nga)
    Rossiyskaya Federatsiya

Quốc ca
Gosudarstvenny gimn
Rossiyskoy Federatsii
"Государственный гимн
Российской Федерации"

(tiếng Việt: "Quốc ca Liên bang Nga")
Vị trí Liên bang Nga (xanh đậm) và các vùng nước này đang chiếm đóng hoặc có tranh chấp (xanh nhạt)
Vị trí Liên bang Nga (xanh đậm) và các vùng nước này đang chiếm đóng hoặc có tranh chấp (xanh nhạt)
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Moskva (Москва)
55°45′B 37°37′Đ / 55,75°B 37,617°Đ / 55.750; 37.617
Ngôn ngữ chính thức
và ngôn ngữ quốc gia
Tiếng Nga
Ngôn ngữ quốc gia
được công nhận
Xem Ngôn ngữ tại Nga
Sắc tộc
(2010)[1]
Tôn giáo chính
Xem Tôn giáo ở Nga
Tên dân cưNgười Nga
Chính trị
Chính phủCộng hòa lập hiến liên bang Bán tổng thống chế [2][3][4][5][6]
Vladimir Putin
Mikhail Mishustin
Valentina Matviyenko
Vyacheslav Volodin
Lập phápQuốc hội Liên bang
Hội đồng Liên bang
Duma Quốc gia
Lịch sử
Hình thành
• Giai đoạn Rurik[7]
862
• Rus' Kiev
882
1283
16 tháng 1 năm 1547
22 tháng 10 năm 1721
14 tháng 9 năm 1917
7 tháng 11 năm 1917[8]
• Liên Xô
30 tháng 12 năm 1922
12 tháng 6 năm 1990
8 tháng 12 năm 1991[a]
• Liên bang Nga
25 tháng 12 năm 1991[b]
12 tháng 12 năm 1993
• Liên bang với Belarus
2 tháng 4 năm 1996
Địa lý
Diện tích  
• Tổng cộng
17.098.246 km2[10] (chưa tính Krym)[c] (hạng 1)
6.601.670 mi2
• Mặt nước (%)
13[12] (bao gồm vùng đầm lầy)
Dân số 
• Ước lượng 2022
Neutral decrease 147,182,123 (bao gồm 2.482.450 ở Crimea[9]) (hạng 9)
8,4/km2 (hạng 187)
21,5/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2024
• Tổng số
5,473 nghìn tỷ USD[13] (hạng 6)
38.292 USD[13] (hạng 60)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2024
• Tổng số
2,057 nghìn tỷ USD[13] (hạng 11)
• Bình quân đầu người
14,391 USD[13] (hạng 72)
Đơn vị tiền tệRúp Nga () (RUB)
Thông tin khác
Gini? (2020)Giảm theo hướng tích cực 36[14]
trung bình
HDI? (2022)Tăng 0.821[15]
rất cao · hạng 56
Múi giờUTC+2 đến +12
Cách ghi ngày thángnn-tt-nnnn
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+7
Mã ISO 3166RU
Tên miền Internet


Nga (Nga: Россия, chuyển tự. Rossiya IPA: [rɐˈsʲijə] ), tên đầy đủ là Liên bang Nga[16][17] (Nga: Российская Федерация, chuyển tự. Rossiyskaya Federatsiya IPA: [rɐˈsʲijskəjə fʲɪdʲɪˈraʦəjə] , viết tắt là RF) là một quốc gia cộng hòa liên bang với 85 thực thể liên bang, nằm ở phía Bắc của lục địa Á - Âu, đây là quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới.[18] bao phủ gần 1/9 diện tích lục địa Trái Đất. Nga cũng là nước đông dân thứ 9 thế giới với 147 triệu người (2024). Nước này có trữ lượng khoáng sản và năng lượng lớn nhất thế giới, được coi là một trong những siêu cường năng lượng.[19][20] Nga đã thiết lập tầm ảnh hưởng trên khắp thế giới từ thời Đế quốc Nga. Dưới thời kỳ Liên bang Xô viết, nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, Liên Xô được công nhận là một trong hai siêu cường thời đó cùng với Hoa Kỳ[21], đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong thắng lợi của Khối Đồng Minh trong Thế chiến II[22][23][24]. Liên bang Nga được thành lập kể từ sau sự sụp đổtan rã của Liên Xô cùng Khối phía Đông vào năm 1991 và được công nhận là sự kế tục pháp lý của nhà nước Xô viết.[25]

Ngày nay, Nga là một trong những nhà nước sở hữu vũ khí hạt nhân được công nhận và đồng thời sở hữu kho vũ khí hủy diệt hàng loạt lớn nhất thế giới.[26] Nga là thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, G20, APEC, SCO, EurAsEC và lãnh đạo của Cộng đồng các Quốc gia Độc lập. Nga cũng như tiền thân Liên Xô có truyền thống lâu đời trong nhiều lĩnh vực khoa học, văn hóa, nghệ thuật,[18] bao gồm những thành tựu quan trọng đầu tiên về công nghệ hạt nhân, vũ trụ. Nga cũng là một cường quốc quân sự.[27]

Mặc dù vậy, Nga hiện nay cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự sụt giảm và lão hóa dân số do chênh lệch giới tính cùng tỉ lệ sinh giảm đang là vấn đề lớn của nước Nga[28] Để ngăn chặn vấn đề này, Nga đã ban hành một loạt các biện pháp, bao gồm việc ban hành luật cấm mọi hình thức tuyên truyền, cổ vũ cho đồng tính luyến áihôn nhân đồng tính[29], cấm phẫu thuật chuyển giới đối với những người không bị dị tật bẩm sinh[30] Các bộ luật này nhằm mục đích bảo vệ văn hóa truyền thống của nước Nga, ngăn chặn tư tưởng phá hủy nền tảng đạo đức - gia đình do phương Tây truyền bá, và bảo vệ thanh thiếu niên được phát triển lành mạnh về tâm lý (bởi nhiều trường hợp đồng tính luyến ái không phải do bẩm sinh mà do ảnh hưởng từ môi trường xã hội)[31].

  1. ^ “ВПН-2010”. perepis-2010.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ s:Hiến pháp Liên bang Nga
  3. ^ Martin Krzywdzinski (2020). Consent and Control in the Authoritarian Workplace: Russia and China Compared. Oxford University Press. tr. 252–. ISBN 978-0-19-252902-2. OCLC 1026492383. officially a democratic state with the rule of law, in practice an authoritarian dictatorship
  4. ^ “Russia: Freedom in the World 2023 Country Report”. Freedom House. 9 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên cia
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Kuzio-2016
  7. ^ Указ Президента РФ "О праздновании 1150-летия зарождения российской государственности" [Presidential Decree "On celebrating the 1150th anniversary of Russian statehood"]. www.1150russia.ru (bằng tiếng Nga). Комитет культуры Новгородской области (Novgorod Region Culture Committee). ngày 3 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ 25 tháng 10, lịch cũ
  9. ^ Том 1. Численность и размещение населения. Russian Federal State Statistics Service (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2022.
  10. ^ “World Statistics Pocketbook 2016 edition” (PDF). United Nations Department of Economic and Social Affairs. Statistics Division. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  11. ^ “Thông tin về tính khả dụng và phân phối đất đai tại Liên bang Nga kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 (theo các chủ đề liên bang của Nga” Сведения о наличии и распределении земель в Российской Федерации на ngày 1 tháng 1 năm 2017 (в разрезе субъектов Российской Федерации). Rosreestr. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
  12. ^ “The Russian federation: general characteristics”. Federal State Statistics Service. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
  13. ^ a b c d “World Economic Outlook Database, April 2024 Edition. (Russia)”. www.imf.org. International Monetary Fund. 16 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  14. ^ “GINI index (World Bank estimate) – Russian Federation”. World Bank. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2022.
  15. ^ “Human Development Report 2023/24” (PDF) (bằng tiếng Anh). United Nations Development Programme. 13 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
  16. ^ “The Constitution of the Russian Federation”. (Article 1). Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2009.
  17. ^ “The CIA World Fact Book, "Russia". Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2009.
  18. ^ a b “Russia”. Encyclopedia Britannica. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2008.
  19. ^ Microsoft Encarta Online Encyclopedia 2007. "Russia". Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2007.
  20. ^ “First Post; Beware Russia Energy Superpower, ngày 12 tháng 10 năm 2006”. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2009.
  21. ^ “Contemporary Soviet Military Affairs”. Google Books. Truy cập 24 tháng 9 năm 2015.
  22. ^ Weinberg, G.L. (1995). A World at Arms: A Global History of World War II. Cambridge University Press. tr. 264. ISBN 0521558794.
  23. ^ Osbourne, Andrew, World leaders gather as Russia remembers. The Age
  24. ^ Rozhnov, Konstantin, Who won World War II?. BBC. Russian historian Valentin Falin
  25. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên uk
  26. ^ “Status of Nuclear Powers and Their Nuclear Capabilities”. Federation of American Scientists. tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2014.
  27. ^ Global Fire Power. “2021 Military Strength Ranking”. www.globalfirepower.com.
  28. ^ PHÚC LONG (26 tháng 8 năm 2019). “Nga đau đầu vì phụ nữ thì đông, đàn ông thì thiếu”. Tuổi Trẻ Online.
  29. ^ “Russia will deport foreigners for homosexual propaganda; Duma passes bill 436”. Truy cập 4 tháng 2 năm 2024.
  30. ^ “Russian president signs legislation marking the final step outlawing gender-affirming procedures”. AP News (bằng tiếng Anh). 24 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.
  31. ^ “President Putin Signs New Law Against Transgender, Banning Sex Change In Russia”. Sahara Reporters (bằng tiếng Anh). 24 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy