Ohrid Охрид | |
---|---|
Ohrid và Hồ Ohrid | |
Tên hiệu: Balkan Jerusalem[1] Macedonian Jerusalem[2] European Jerusalem[3] | |
Vị trí tại Bắc Macedonia | |
Quốc gia | North Macedonia |
Đô thị | Ohrid |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Konstantin Georgeski(Acting Mayor) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 383,93 km2 (148,24 mi2) |
Độ cao | 695 m (2,280 ft) |
Dân số (2002) | |
• Tổng cộng | 42,033 |
• Mật độ | 142,97/km2 (37,030/mi2) |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
Mã bưu chính | 6000 |
Mã điện thoại | 389 46 |
Thành phố kết nghĩa | Piran, Inđija, Wollongong, Budva, Vinkovci, Pogradec, Kragujevac, Windsor, Vidovec, Trogir, Yalova, Stari Grad, Safranbolu, Mostar, Ogrodzieniec, Gaziosmanpaşa, Nikšić |
Climate | Cfb |
Thánh bảo trợ | Thánh Clement và Thánh Naum |
Tên chính thức | Di sản thiên nhiên và văn hóa của vùng Ohrid |
Loại | Hỗn hợp |
Tiêu chuẩn | i, iii, iv, vii |
Đề cử | 1979 (Kỳ họp 3) |
Số tham khảo | 99 |
Quốc gia | Bắc Macedonia và Albania |
Vùng | Châu Âu |
Mở rộng | 1980, 2019 |
Ohrid (tiếng Macedonia: Охрид [ˈɔxrit] ⓘ) với nền văn hóa lịch sử và môi trường tự nhiên bao gồm các tượng đài kỉ niệm, nhà thờ Ohrid, thành phố cổ Ohrid, Struga và toàn bộ di sản tự nhiên trên bờ hồ Ohrid (trừ khu vực thuộc Albania và phần thuộc vườn quốc gia Galicia) nhưng đang tiến tới mở rộng bổ sung thêm phần thuộc vườn quốc gia Galicia. Với những giá trị nổi bật về những di sản văn hóa, những công trình kiến trúc đặc sắc và hệ sinh thái, môi trường tự nhiên còn nguyên thủy được bảo tồn tốt, Ohrid đã được UNESCO công nhận là Di sản hỗn hợp vào năm 1979.