Oman

Vương quốc Hồi giáo Oman
Tên bản ngữ
Quốc huy Oman
Quốc huy

Quốc caنشيد السلام السلطاني
"as-Salām as-Sultānī"
Vị trí của Oman trên bán đảo Ả Rập (màu xanh lá cây đậm)
Vị trí của Oman trên bán đảo Ả Rập (màu xanh lá cây đậm)
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Muscat
23°35′20″B 58°24′30″Đ / 23,58889°B 58,40833°Đ / 23.58889; 58.40833
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Ả Rập[1]
Tôn giáo chính
Hồi giáo (chính thức)
Tên dân cưNgười Oman
Chính trị
Chính phủChế độ quân chủ chuyên chế Hồi giáo đơn nhất
• Sultan
Haitham bin Tariq
Theyazin bin Haitham
Lập phápHội đồng Oman
Hội đồng Nhà nước (Majlis al-Dawla)
Hội đồng Tham vấn (Majlis al-Shura)
Lịch sử
Thành lập
• Bộ lạc Azd di cư
130
• Al-Julanda
629
• Imamate được thành lập[2]
751
1154
1624
• Triều Al Said
1744
8 tháng 1 năm 1856
1954–1959
9 tháng 6 năm 1965 – 11 tháng 12 năm 1975
• Vương quốc Hồi giáo Oman
9 tháng 8 năm 1970
• Gia nhập Liên Hợp Quốc
7 tháng 10 năm 1971
11 tháng 1 năm 2021
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
309,500 km2 (hạng 70)
119,498 mi2
• Mặt nước (%)
không đáng kể
Dân số 
• Ước lượng 2018
4.829.473[3][4] (hạng 125)
• Điều tra 2010
2,773,479[5]
15/km2 (hạng thứ 177)
40/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2018
• Tổng số
$203.959 tỷ[6] (hạng 67)
$47,366[6] (hạng 23)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2020
• Tổng số
$62.305 tỷ[6] (hạng 75)
• Bình quân đầu người
$14,423[6] (hạng 49)
Đơn vị tiền tệRial Oman (OMR)
Thông tin khác
Gini? (2018)30.75[7]
trung bình
HDI? (2019)Giảm 0.813[8]
rất cao · hạng 60
Múi giờUTC+4 (GST)
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+968
Mã ISO 3166OM
Tên miền Internet.om, عمان.
Trang web
www.oman.om

Oman (phiên âm tiếng Việt: Ô-man; tiếng Ả Rập: عمانʻumān phát âm [ʕʊˈmaːn]), tên chính thức là Vương quốc Hồi giáo Oman (tiếng Ả Rập: سلطنة عُمانSalṭanat ʻUmān), là một quốc gia nằm trên vùng bờ biển phía đông nam của bán đảo Ả RậpTây Á. Oman có vị trí chiến lược quan trọng tại cửa vịnh Ba Tư, quốc gia này có chung đường biên giới trên bộ với Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất về phía tây bắc, Ả Rập Xê Út về phía tây và Yemen về phía tây nam, đồng thời có chung đường biên giới hàng hải với IranPakistan. Bờ biển Oman được hình thành từ biển Ả Rập về phía đông nam và vịnh Oman về phía đông bắc. Các lãnh thổ tách rời MadhaMusandam bị Các Tiểu vương quốc Ả Rập bao quanh trên bộ, Musandam còn giáp với eo biển Hormuz và vịnh Oman.

Từ cuối thế kỷ XVII, Vương quốc Hồi giáo Oman là một quốc gia hùng mạnh, cạnh tranh ảnh hưởng với Bồ Đào Nha và Anh tại vịnh Ba Tư và Ấn Độ Dương. Đến khi đạt đỉnh cao trong thế kỷ XIX, Oman có ảnh hưởng hoặc kiểm soát mở rộng qua eo biển Hormuz đến Iran và Pakistan hiện nay, xa về phía nam đến Zanzibar (nay thuộc Tanzania).[9] Sức mạnh của Oman suy yếu trong thế kỷ XX, do đó vương quốc nằm trong ảnh hưởng của Anh. Trong quá khứ, Muscat là cảng mậu dịch chính của vùng vịnh Ba Tư, và cũng nằm trong các cảng mậu dịch quan trọng nhất trên Ấn Độ Dương. Tôn giáo chính thức của Oman là Hồi giáo.

Oman là một quốc gia quân chủ chuyên chế.[10] Sultan Qaboos bin Said Al Said là lãnh tụ thế tập của Oman từ năm 1970.[10] Sultan Qaboos là quân chủ cai trị lâu nhất tại Trung Đông,[11] và cũng nằm trong số các quân chủ hiện tại cai trị lâu nhất thế giới.

Oman có trữ lượng dầu mỏ khiêm tốn, xếp thứ 25 toàn cầu.[12][13] Tuy thế, UNDP vào năm 2010 xếp hạng Oman là quốc gia tiến bộ nhất thế giới về phát triển trong giai đoạn 40 năm trước đó. Một phần đáng kể kinh tế Oman dựa vào du lịch và giao dịch ngư nghiệp, chà là, và một số nông sản. Điều này khiến Oman khác biệt với các nền kinh tế láng giềng vốn phần lớn dựa vào dầu mỏ. Oman được phân loại là nền kinh tế thu nhập cao và được xếp hạng 70 thế giới về Chỉ số hòa bình toàn cầu (2017).[14][15]

  1. ^ “Basic Statute of the State promulgated by Royal Decree 101/96”. MINISTRY OF JUSTICE AND LEGAL AFFAIRS. MINISTRY OF JUSTICE AND LEGAL AFFAIRS. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  2. ^ Oman. MSN Encarta. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2009. In 751 Ibadi Muslims, a moderate branch of the Kharijites, established an imamate in Oman. Despite interruptions, the Ibadi imamate survived until the mid-20th century.
  3. ^ "World Population prospects – Population division". population.un.org. Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, Population Division. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  4. ^ "Overall total population" – World Population Prospects: The 2019 Revision” (xslx). population.un.org (custom data acquired via website). Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, Population Division. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  5. ^ “Final Results of Census 2010” (PDF). National Center for Statistics & Information. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  6. ^ a b c d “World Economic Outlook Database, October 2019”. IMF.org. International Monetary Fund. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ “Urban - Gini index - Omani - Total”. The National Centre for Statistics and Information, Sultanate of Oman. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ Human Development Report 2020 The Next Frontier: Human Development and the Anthropocene (PDF). United Nations Development Programme. 15 tháng 12 năm 2020. tr. 343–346. ISBN 978-92-1-126442-5. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  9. ^ Kharusi, N. S. (2012). “The ethnic label Zinjibari: Politics and language choice implications among Swahili speakers in Oman”. Ethnicities. 12 (3): 335–353. doi:10.1177/1468796811432681. ISSN 1468-7968.
  10. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên rule
  11. ^ “Arab uprising: Country by country – Oman”. BBC News. 2013. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.
  12. ^ “Oman profile – Overview”. BBC News. ngày 11 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ “Private sector gets Omanisation targets”. Gulf News. ngày 13 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  14. ^ “Five Arab states among top leaders in long-term development gains”. Hdr.undp.org. ngày 4 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  15. ^ Institute for Economics and Peace (2017). Global Peace Index 2017. Lưu trữ 2017-06-02 tại Wayback Machine Retrieved ngày 7 tháng 6 năm 2017

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy