Pentium 4

Pentium 4
Thông tin chung
Ngày bắt đầu sản xuấtngày 20 tháng 11 năm 2000
Ngày ngừng sản xuấtngày 8 tháng 8 năm 2008
Hiệu năng
Xung nhịp tối đa của CPU1.3 GHz đến 3.8 GHz
Tốc độ FSB400 MT/s đến 1066 MT/s
Kiến trúc và phân loại
Vi kiến trúcNetBurst
Tập lệnhx86 (i386), x86-64 (ở một số loại chip), MMX, SSE, SSE2, SSE3
Thông số vật lý
Bóng bán dẫn
  • 42M 180 nm
    55M 130 nm
    169M 130 nm (P4EE)
    125M 90 nm
    188M 65 nm
(Các) chân cắm
Lịch sử
Tiền nhiệmPentium III
Kế nhiệmPentium D, Core 2
Cảnh báo: Page using Template:Infobox CPU with unknown parameter "defunct" (thông báo này chỉ được hiển thị trong bản xem trước).
Cảnh báo: Page using Template:Infobox CPU with unknown parameter "founded" (thông báo này chỉ được hiển thị trong bản xem trước).

Pentium 4 là bộ vi xử lý kiến trúc x86 thế hệ thứ 7 do Intel sản xuất, và là thiết kế CPU hoàn toàn mới đầu tiên của họ kể từ Pentium III năm 1999. Thiết kế mới này được gọi là kiến trúc NetBurst. Không như Pentium II, Pentium III, và các loại Celeron khác nhau, kiến trúc này khác được tạo mới hoàn toàn và thừa kế rất ít từ thiết kế Pentium Pro/P6.

Bộ vi xử lý Pentium 4 đầu tiên, mã hiệu là "Willamette", chạy với tốc độ 1.4 và 1.5 GHz và đã được phát hành vào tháng 11 năm 2000 trên nền Socket 423, và sau đó đã chạy với tốc độ từ 1.5 GHz tới 2 GHz trên Socket 478. Được ghi nhận cùng với sự ra đời của Pentium 4 là bus FSB (Front side bus) nhanh với tốc độ 400 MT/s. Khi đó, chip AMD Athlon đang chạy với tốc độ 266 MT/s.

Dòng vi xử lý Pentium 4 đã kết thúc vào ngày 27 tháng 7 năm 2006, được thay thể bởi dòng Intel Core 2 - dòng sử dụng nhân "Conroe".


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in