Porto Oporto | |
---|---|
— Đô thị — | |
Từ góc trên cùng bên trái theo chiều kim đồng hồ: Tháp và Nhà thờ Clérigos; Avenida dos Aliados; Hội trường hòa nhạc Casa da Música; quận Ribeira; trung tâm thương mại Avenida da Boavista; Cầu Luiz I và Porto từ Vila Nova de Gaia | |
Tên hiệu: A Cidade Invicta ("The Unvanquished City"), A Cidade da Virgem ("The City of the Virgin") | |
Khẩu hiệu: Antiga, Mui Nobre, Sempre Leal e Invicta (Old, Most Noble, Always Loyal and Unvanquished) | |
Vị trí tại Bồ Đào Nha | |
Quốc gia | Bồ Đào Nha |
Vùng | Norte |
Tiểu vùng | Grande Porto |
Tỉnh | Porto |
Khu dân cư | 275 BOT |
Đô thị | 868 |
Giáo xứ dân sự | 7 |
Chính quyền | |
• Kiểu | LAU |
• Thành phần | Concelho/Câmara Municipal |
• Thị trưởng | Rui Moreira |
• Municipal Chair | Miguel Pereira Leite |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 41,42 km2 (15,99 mi2) |
Độ cao | 104 m (341 ft) |
Dân số | |
• Tổng cộng | 287,591 |
• Mật độ | 6,900/km2 (18,000/mi2) |
Múi giờ | WET (UTC0) |
• Mùa hè (DST) | WEST (UTC+1) |
Mã bưu chính | 4000-286 Porto |
Thành phố kết nghĩa | Nagasaki, Akhisar, Ma Cao, Jena, Liège, Bordeaux, Ndola, Recife, Bristol, Duruelo de la Sierra, Mindelo, Thượng Hải, Luanda, Crotone, Vigo, Monterrey, Rio de Janeiro |
Tên gọi dân cư | Portuense |
Thánh bảo trợ | Nossa Senhora de Vandoma |
Ngày lễ | 24 tháng 6 (São João) |
Trang web | www |
Chi tiết địa lý từ CAOP (2010)[1] phát hành bởi Viện Địa lý Bồ Đào Nha (IGP) | |
Tên chính thức | Trung tâm lịch sử của Porto |
Tiêu chuẩn | iv |
Tham khảo | 755 |
Công nhận | 1996 (Kỳ họp 20) |
Porto (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈpoɾtu]) là thành phố lớn thứ hai của Bồ Đào Nha sau Lisboa[3] và là một trong những vùng đô thị lớn của bán đảo Iberia. Porto có diện tích 41.66 km²/16 dặm vuông và dân số 287.591 người (2011).
Vùng đô thị của Porto, vượt ra ngoài giới hạn hành chính của thành phố, có dân số 2,1 triệu người (năm 2011) [4] trong một vùng có diện tích 389 km² (150 dặm vuông)[5], làm cho nó trở thành vùng đô thị lớn thứ hai ở Bồ Đào Nha. Nó được công nhận là một thành phố đẳng cấp thế giới cấp gamma bởi nhóm nghiên cứu the Globalization and World Cities (GaWC) (toàn cầu hóa và các thành phố đẳng cấp thế giới),[6], là thành phố thứ hai bên cạnh Lisboa được công nhận.
Nằm dọc theo cửa sông Douro ở miền bắc Bồ Đào Nha, Porto là một trong những trung tâm lâu đời nhất châu Âu, và trung tâm lịch sử của nó được tuyên bố là một di sản thế giới được UNESCO công nhận vào năm 1996. Khu vực phía tây của vùng đô thị của nó kéo dài tới bờ biển Đại Tây Dương. Nó được định cư từ nhiều thế kỷ, khi nó là một tiền đồn của đế chế La Mã. Porto kết hợp tên Celtic-Latin, Portus Cale,[7] đã được xem là nguồn gốc cho tên "Portugal" của quốc gia, dựa trên phiên âm và sự phát triển giọng nói từ tiếng Latin. Trong tiếng Bồ Đào Nha, "porto" có nghĩa là "cảng", do đó tên của thành phố được viết với một mạo từ xác định là "o Porto" (tương tự "the Port" trong tiếng Anh).
Một mặt hàng xuất khẩu quốc tế nổi tiếng của Bồ Đào Nha, rượu vang Porto, lấy tên từ Porto, từ khi vùng đô thị, và đặc biệt các nhà sản xuất rượu vang của Vila Nova de Gaia, chịu trách nhiệm cho việc đóng gói, vận chuyển và xuất khẩu của loại rượu vang được làm cho "nặng" thêm nồng độ này.[8]
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp)
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên World_Urban_Areas