Cộng hoà Rwanda
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
| |||||
| |||||
Bản đồ | |||||
Tiêu ngữ | |||||
Ubumwe, Umurimo, Gukunda Igihugu "Đoàn kết, Lao động, Ái quốc" | |||||
Quốc ca | |||||
"Rwanda nziza" (tiếng Việt: "Rwanda xinh đẹp") | |||||
Hành chính | |||||
Chính phủ | Cộng hòa | ||||
Tổng thống Thủ tướng | Paul Kagame Édouard Ngirente | ||||
Thủ đô | Kigali 1°56.633′N 30°3.567′Đ / 1,943883°N 30,05945°Đ 1°57′N 30°4′Đ / 1,95°N 30,067°Đ | ||||
Thành phố lớn nhất | Kigali | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 26.338 km² (hạng 145) | ||||
Diện tích nước | 5,3 % | ||||
Múi giờ | CAT (UTC+2) | ||||
Lịch sử | |||||
Ngày thành lập | Từ Bỉ 1 tháng 7 năm 1962 | ||||
Ngôn ngữ chính thức | tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Rwanda, Tiếng Swahili, Tiếng Đức | ||||
Dân số ước lượng (2015) | 11.262.564[1] người (hạng 76) | ||||
Dân số (2012) | 10.515.973[2] người | ||||
Mật độ | 445[1] người/km² (hạng 29) | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2017) | Tổng số: $24,717 tỷ USD[3] PPP Bình quân đầu người: 2.090 USD[3] | ||||
GDP (danh nghĩa) (2017) | Tổng số: 8,918 tỷ USD[3] Bình quân đầu người: 754 USD[3] | ||||
HDI (2015) | 0,498[4] thấp (hạng 159) | ||||
Hệ số Gini (2010) | 51,3[5] | ||||
Đơn vị tiền tệ | Franc Rwanda (RWF ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .rw |
Rwanda (tiếng Rwanda: U Rwanda [u.ɾɡwanda] ⓘ), tên chính thức Cộng hòa Rwanda (tiếng Việt: Cộng hòa Ru-an-đa; tiếng Pháp: République Rwandaise; tiếng Anh: Republic of Rwanda; tiếng Rwanda: Repubulika y'u Rwanda), là một quốc gia nhỏ nằm kín trong lục địa tại Vùng hồ lớn trung đông Phi. Rwanda giáp biên giới với Uganda, Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo và Tanzania. Nước này có địa hình đồi và đất đai màu mỡ. Điều này giải thích danh hiệu "Vùng đất của một nghìn quả đồi" (tiếng Pháp: Pays des Mille Collines, /pei de mil kɔ. lin/) ("Igihugu cy'Imisozi Igihumbi" trong tiếng Kinyarwanda).
Rwanda là một trong những nước có mật độ dân số cao nhất lục địa đen. Nước này nổi tiếng trên thế giới về vụ diệt chủng năm 1994 dẫn tới cái chết của 1 triệu người chỉ trong 100 ngày nội chiến đẫm máu. Ngoài vụ thảm sát năm 1994, Rwanda cũng có một lịch sử xung đột lâu dài và tàn khốc, bạo lực và thảm sát hàng loạt.
Rwanda phụ thuộc vào nông nghiệp tự cung tự cấp, mật độ dân số cao và ngày càng tăng, đất đai thoái hóa và khí hậu bất thường khiến tình trạng nghèo đói và suy dinh dưỡng lan rộng và đã thành một nạn dịch quốc gia.[6]