Salamanca Salamanca | |
---|---|
Vị trí của Salamanca | |
Quốc gia | Tây Ban Nha |
Vùng | Vùng |
Tỉnh | Salamanca |
Quận (comarca) | Campo de Salamanca o Campo Charro |
Thủ phủ | Salamanca City |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Julián Lanzarote Sastre (PP) |
Diện tích | |
• Đất liền | 38,6 km2 (149 mi2) |
Độ cao | 802 m (2,631 ft) |
Dân số (INE 2008) | |
• Tổng cộng | 155.740 |
• Mật độ | 4.034,72/km2 (1,044,990/mi2) |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã bưu chính | 37001-37008 |
Mã điện thoại | 923 |
Thành phố kết nghĩa | Coimbra, Nîmes, Würzburg, Brugge, Buenos Aires, Las Palmas de Gran Canaria |
Tọa độ | 40°58′B 5°40′T / 40,967°B 5,667°T |
Tên gọi dân cư | Salmantino, -na[1] Charro, -rra,[2] Salamanquino, -na.[3] |
Thánh bảo trợ | San Juan de Sahagún và Virgen de la Vega |
Trang web | www.aytosalamanca.es |
Salamanca là một thành phố ở phía tây Tây Ban Nha, tỉnh lỵ của tỉnh Salamanca, cộng đồng tự trị Castile và Leon (Castilla y León). Thành cổ của thành phố này là di sản thế giới UNESCO năm 1988.
Thành phố này nằm trên ngọn núi bên sông Tormes, nơi có một cây cầu dài 150 m, có 26 vòm, trong đó có 15 nhịp vòm có gốc La Mã còn phần còn lại được xây thế kỷ 16. Thành phố này được Vacceos lập vào thời tiền La Mã Cổ đại làm pháo đài phòng thủ gần sông Duero.