Sejm Cộng hòa Ba Lan Sejm Rzeczypospolitej Polskiej | |
---|---|
Khóa thứ 9 | |
Dạng | |
Mô hình | |
Lịch sử | |
Thành lập | 1493 (Vương quốc Ba Lan) 1989 (Thời hiện đại) |
Lãnh đạo | |
Cơ cấu | |
Số ghế | 460 dân biểu (231 đạt đa số) |
Chính đảng | Government (229)
Opposition (227)
|
Bầu cử | |
Hệ thống đầu phiếu | Danh sách mở, Đại diện tỷ lệ trong 41 khu vực bỏ phiếu (chiếm 5% ngưỡng phiếu bầu quốc giaa) |
Bầu cử vừa qua | 13 tháng 10, 2019 |
Bầu cử tiếp theo | 2023 |
Trụ sở | |
Khu phức hợp Hạ viện và Thượng viện Ba Lan, Warsaw | |
Trang web | |
sejm | |
Chú thích | |
a 8% cho các liên minh, 5% cho các khu vực trừ các khu vực dân tộc thiểu số |
Sejm hay khi gọi Hạ viện Ba Lan (phát âm tiếng Ba Lan: [sɛjm] ⓘ), tên chính thức là Sejm Cộng hòa Ba Lan (tiếng Ba Lan: Sejm Rzeczypospolitej Polskiej), là hạ viện và là một trong hai viện của Nghị viện Ba Lan, viện kia là Thượng viện.
Hạ viện là cơ quan chính quyền cao nhất Đệ tam Cộng hòa Ba Lan kể từ khi chuyển đổi chính quyền vào năm 1989. Cùng với thượng viện, hạ viện tạo thành cơ quan lập pháp quốc gia được gọi là Quốc hội (Zgromadzenie Narodowe). Hạ viện bao gồm 460 dân biểu (deputowany) hoặc phái viên (poseł) được bầu 4 năm một lần bằng một cuộc bỏ phiếu phổ thông. Người đứng đầu hạ viện được gọi là Chủ tịch Hạ viện (Marszałek Sejmu).
Dưới thời Vương quốc Ba Lan (1385 - 1569), thuật ngữ "Sejm" dùng để chỉ toàn bộ hai viện mà được gọi chung là quốc hội, bao gồm Viện Dân biểu (Izba Poselska), Thượng viện (Senat) và Quốc vương. Các Điều khoản Henrician năm 1573 đã củng cố quyền phán quyết của quốc hội, đưa Ba Lan trở thành chế độ quân chủ tuyển cử. Kể từ Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan, "Sejm" chỉ dùng để chỉ hạ viện của quốc hội.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng