Sierra Leone

Cộng hoà Sierra Leone
Tên bản ngữ
  • Republic of Sierra Leone (tiếng Anh)
Quốc huy Sierra Leone
Quốc huy

Tiêu ngữ"Unity, Freedom, Justice"

Vị trí của Sierra Leone (xanh đậm)
Vị trí của Sierra Leone (xanh đậm)
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Freetown
08°30′0″B 12°06′0″T / 8,5°B 12,1°T / 8.50000; -12.10000
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
• Ngôn ngữ quốc gia được công nhậnKrio
Sắc tộc
(2015[1])
Tên dân cưSierra Leonean
Chính trị
Chính phủCộng hòa lập hiến tổng thống chế đơn nhất
Julius Maada Bio
Mohamed Juldeh Jalloh
David Sengeh
Abass Chernor Bundu
Lập phápNghị viện
Lịch sử
Độc lập 
27 tháng 4 năm 1961
19 tháng 4 năm 1971
Địa lý
Diện tích  
• Tổng cộng
71,740 km2 (hạng 117)
27,699 mi2
• Mặt nước (%)
1.1
Dân số 
• Ước lượng 2023
8,908,040[2] (hạng 100)
112/km2 (hạng 114a)
291/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2023
• Tổng số
Tăng $17.784 tỉ[3] (hạng 152)
Tăng $2,097[3] (hạng 185)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2023
• Tổng số
Giảm $3.519 tỉ[3] (hạng 170)
• Bình quân đầu người
Giảm $414[3] (hạng 193)
Đơn vị tiền tệLeone (SLE)
Thông tin khác
Gini? (2018)35.7[4]
trung bình
HDI? (2022)Giảm 0.458[5]
thấp · hạng 184
Múi giờUTC (GMT)
Cách ghi ngày thángdd/mm/yyyy
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+232
Mã ISO 3166SL
Tên miền Internet.sl
  1. Xếp hạng dựa trên số liệu năm 2007


Cộng hòa Sierra Leone (tên phiên âm tiếng Việt: Xi-ê-ra Lê-ôn) là một quốc gia nằm ở Tây Phi. Sierra Leone giáp Guinée về phía đông bắc, Liberia về phía đông nam và Đại Tây Dương về phía tây nam. Sierra Leone có diện tích 71.740 kilômét vuông (27.699 dặm vuông)[8] và có khí hậu nhiệt đới, với môi trường đa dạng từ xavan cho đến rừng mưa nhiệt đới.[9] Freetown là thủ đô và là thành phố lớn nhất.[8] Các thành phố lớn khác có dân số trên 100.000 dân gồm: Bo, Kenema, Koidu TownMakeni.

Những cư dân định cư sớm ở Sierra Leone gồm các dân tộc Sherbro, TemneLimba, và sau này là người Mende,[10] dân tộc gọi xứ này là Romarong, và người Kono định cư ở phía đông của quốc gia này.[11] Năm 1462, nhà thám hiểm người Bồ Đào Nha Pedro da Cintra đã đến đây và đặt tên cho xứ này là Serra de Leão, có nghĩa là 'Núi Sư Tử'.[12] Sierra Leone đã trở thành một trung tâm buôn bán nô lệ xuyên đại dương cho đến năm 1787, khi Freetown được thành lập bởi Sierra Leone Company làm nơi buôn ở cho những người Đông Phi và Đông Ấn nô lệ trước đó.[13] Năm 1808, Freetown đã trở thành một thuộc địa của đế quốc Anh năm 1896, còn nội địa quốc gia này thuộc một xứ bảo hộ Anh quốc;[11] năm 1961, hai xứ này kết hợp với nhau và giành được độc lập.

  1. ^ “Sierra Leone 2015 Population and Housing Census National Analytical Report” (PDF). Statistics Sierra Leone. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ “Sierra Leone”. The World Factbook (ấn bản 2024). Cơ quan Tình báo Trung ương. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ a b c d “World Economic Outlook Database, October 2023 Edition. (SL)”. IMF.org. International Monetary Fund. 10 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2023.
  4. ^ “GINI index (World Bank estimate) – Sierra Leone”. World Bank. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  5. ^ “HUMAN DEVELOPMENT REPORT 2023-24” (PDF). United Nations Development Programme (bằng tiếng Anh). United Nations Development Programme. 13 tháng 3 năm 2024. tr. 274–277.
  6. ^ “Religions in Sierra Leone | PEW-GRF”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ Lewis, M. Paul; Simons, Gary F.; Fennig, Charles D. biên tập (2015). “Liberia”. Ethnologue (ấn bản 18). Dallas, Texas: SIL International.
  8. ^ a b Encarta Encyclopedia. "Sierra Leone". Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
  9. ^ The World Guide. "Sierra Leone Geography". Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
  10. ^ Kup (1961), p. 116
  11. ^ a b Classic Encyclopedia. "Sierra Leone". Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
  12. ^ Room (1995), p. 346-7
  13. ^ History World. "History of Sierra Leone". Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy