Slovakia

Cộng hòa Slovakia
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
Quốc kỳ Quốc huy
Bản đồ
Vị trí của Slovakia
Vị trí của Slovakia
Tiêu ngữ
Không có
Quốc ca
"Nad Tatrou sa blýska"
"Tia chớp trên đỉnh Tatras"

Hành chính
Chính phủCộng hoà
Tổng thốngPeter Pellegrini
Thủ tướngRobert Fico
Thủ đô Bratislava
48°09′B 17°07′Đ / 48,15°B 17,117°Đ / 48.150; 17.117
Thành phố lớn nhấtBratislava
Địa lý
Diện tích49.035 km² (hạng 127)
Diện tích nướcKhông đáng kể %
Múi giờCET (UTC+1); mùa hè: CEST (UTC+2)
Lịch sử
Độc lập
28 tháng 10 năm 1918Cộng hoà Slovak thuộc Tiệp Khắc
1 tháng 1 năm 1993Độc lập từ Tiệp Khắc
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Slovak
Sắc tộcnăm 2011
Dân số ước lượng (2016)5.435.343 người (hạng 116)
Dân số (2011)5.397.036 người
Mật độ111 người/km² (hạng 88)
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 179,527 tỷ USD[2]
Bình quân đầu người: 33.054 USD[2]
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 89,134 tỷ USD[2]
Bình quân đầu người: 16.412 USD[2]
Đơn vị tiền tệEuro (EUR)
Thông tin khác
Mã ISO 3166-1SK
Tên miền Internet.sk
Mã điện thoại+421
Lái xe bênphải

Cộng hòa Slovakia (tiếng Việt: Xlô-va-ki-a[3]; tiếng Anh: Slovakia /sloʊˈvɑːkiə/; tiếng Slovak: Slovensko, đầy đủ Slovenská republika) là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Âu[4][5] với dân số trên 5 triệu người và diện tích khoảng 49,000 km2. Slovakia giáp biên giới với Cộng hoà SécÁo ở phía tây, Ba Lan ở phía bắc, Ukraina ở phía đông và Hungary ở phía nam. Lãnh thổ chủ yếu là miền núi của Slovakia trải dài khoảng 49.000 kilômét vuông (19.000 dặm vuông Anh), với dân số hơn 5,4 triệu người. Thủ đô và thành phố lớn nhất của Slovakia là Bratislava, và thành phố lớn thứ hai là Košice.

Người Slav đến lãnh thổ của Slovakia ngày nay vào thế kỷ thứ 5 và thứ 6. Vào thế kỷ thứ 7, họ đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra Đế chế của Samo. Vào thế kỷ thứ 9, họ thành lập Công quốc Nitra, sau đó bị Công quốc Moravia chinh phục để thành lập Great Moravia. Vào thế kỷ thứ 10, sau khi Đại Moravia tan rã, lãnh thổ này được hợp nhất vào Công quốc Hungary, sau đó trở thành Vương quốc Hungary vào năm 1000.[6] Vào năm 1241 và 1242, sau cuộc xâm lược của người Mông Cổ vào châu Âu, phần lớn lãnh thổ đã bị phá hủy. Khu vực này được phục hồi phần lớn nhờ Béla IV của Hungary, người cũng đã định cư người Đức, khiến họ trở thành một nhóm dân tộc quan trọng trong khu vực, đặc biệt là ở khu vực ngày nay thuộc miền trungmiền đông Slovakia.[7]

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và sự tan rã của Đế quốc Áo-Hung, nhà nước Tiệp Khắc được thành lập. Cộng hòa Slovak đầu tiên tồn tại trong Chiến tranh thế giới thứ hai với tư cách là một quốc gia phụ thuộc được Đức Quốc xã công nhận một phần. Vào cuối Thế chiến thứ hai, Tiệp Khắc được tái lập thành một quốc gia độc lập. Sau cuộc đảo chính năm 1948, Tiệp Khắc nằm dưới sự quản lý của Đảng cộng sản, và trở thành một phần của Khối phía Đông do Liên Xô lãnh đạo. Các nỗ lực nhằm tự do hóa chủ nghĩa cộng sảnTiệp Khắc lên đến đỉnh điểm là Mùa xuân Praha, nhưng đã bị Khối Warszawa đè bẹp vào tháng 8 năm 1968. Năm 1989, Cách mạng Nhung đã chấm dứt một cách hòa bình sự cai trị của chủ nghĩa cộng sản ở Tiệp Khắc. Slovakia trở thành một quốc gia độc lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1993 sau khi Tiệp Khắc được giải thể một cách hòa bình, đôi khi được gọi là Cuộc ly hôn nhung.

Slovakia là một quốc gia phát triển với nền kinh tế tiên tiến có thu nhập cao, xếp hạng rất cao trong Chỉ số Phát triển Con người. Quốc gia này cũng có các chỉ số cao về quyền tự do dân sự, tự do báo chí, tự do internet, quản trị dân chủhòa bình. Quốc gia này duy trì sự kết hợp giữa nền kinh tế thị trường với với hệ thống an sinh xã hội toàn diện, cung cấp cho công dân dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn dân, giáo dục miễn phí và là một trong những quốc gia trong OECD có thời gian nghỉ việc hưởng lương lâu nhất của cha mẹ.[8] Slovakia là thành viên của NATO, CERN, Liên minh Châu Âu, Khu vực đồng tiền chung châu Âu, Khu vực Schengen, Liên Hợp Quốc, OECD, WTO, Hội đồng Châu Âu, Nhóm VisegrádOSCE. Quốc gia này là nước sản xuất ô tô bình quân đầu người lớn nhất thế giới, với lượng ô tô sản xuất tổng cộng 1,1 triệu chiếc vào năm 2019, chiếm 43% tổng sản lượng công nghiệp toàn quốc gia.[9]

  1. ^ “Tab. 10 Obyvateľstvo SR podľa národnosti – sčítanie 2011, 2001, 1991” (PDF). Portal.statistics.sk. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ a b c d “Slovakia”. International Monetary Fund.
  3. ^ “Vietnam Embassy in Slovakia”. Truy cập 13 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ “United Nations Statistics Division- Standard Country and Area Codes Classifications (M49)”. Unstats.un.org. ngày 15 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
  5. ^ “World Population Prospects Population Database”. Esa.un.org. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
  6. ^ Dixon-Kennedy, Mike (1998). Encyclopedia of Russian & Slavic myth and legend. ABC-CLIO. tr. 375. ISBN 978-1-57607-130-4. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2009.
  7. ^ Karl Julius Schröer, Die deutschen Mundarten des ungrischen Berglandes (1864)
  8. ^ “Which countries are most generous to new parents?”. The Economist. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ “Slovakia beats record in car production, again”. ngày 13 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy