Tamar Braxton

Tamar Braxton
Braxton năm 2013
SinhTamar Estine Braxton
17 tháng 3, 1977
Severn, Maryland, Mỹ[1]
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Nghệ sĩ truyền hình
Năm hoạt động1989–nay
Phối ngẫu
  • Darrell Allamby
    (cưới 2001⁠–⁠2003)
    [2]
  • Vincent Herbert
    (cưới 2008⁠–⁠2019)
Con cái1
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụGiọng hát
Hãng đĩa
Hợp tác với
WebsiteOfficial Website

Tamar Estine Braxton (sinh ngày 17/3/1977) là nữ ca sĩ, nghệ sĩ người Mỹ.[3][4] Braxton bắt đầu sự nghiệp từ năm 1990 với tư cách là một thành viên của The Braxtons, ban nhạc R&B do cô và các chị ruột của cô thành lập. Sau khi ra mắt album đầu tiên So Many Ways (1996) không lâu, nhóm tan rã, nữ ca sĩ chuyển sang hát solo. Năm 2000, cô phát hành album đầu tay cùng tên với hãng đĩa DreamWorks Records. Tới năm 2013, cô ra mắt album thứ hai, Love and War (hãng Epic Records), album này từng đạt tới hạng hai trên bảng xếp hạng Billboard 200.[5] Hai album thứ tư và thứ năm lần lượt là Call All Lovers (2015) và Bluebird of Happiness (2017). Tính tới nay, Tamar đã giành được một giải BET và ba giải âm nhạc Soul Train.[6][7][8][9] Cô cũng từng có bốn đề cử giải Grammy.

Trong khoảng thời gian từ năm 2011 tới 2020, Braxton cùng mẹ và các chị góp mặt trong chương trình truyền hình về chính gia đình mình, Braxton Family Values. Cô cũng là một trong những MC của talk show The Real từ 2013 đến 2016, chương trình mang về cho cô hai đề cử giải Daytime Emmy.[10][11] Năm 2019, cô chiến thắng mùa hai của cuộc thi Celebrity Big Brother.

  1. ^ “Tamar Braxton – Artist Profiles”. Wbls.com. WBLS 107.5 FM. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ “Tamar Braxton Opens Up About Abuse, Posts Photos of Vitiligo [PHOTO]”. Blackamericaweb.com. 17 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2021.
  3. ^ Brow, Jason (30 tháng 5 năm 2019). “Tamar Braxton Responds To Fan Who Flirts With Her Man: 'This Is My BF'. HollywoodLife.com.
  4. ^ “Celebrities born on St. Patrick's Day”. Melville, New York: Newsday Group. 8 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ Caulfield, Keith (21 tháng 11 năm 2013). “Chart Moves: Interscope Replaces Itself at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Los Angeles, California: Valence Media. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “BET Awards 2013: Complete list of winners”. Los Angeles Times. Los Angeles, California: Tribune Publishing. 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ “Beyonce & Jay Z Lead 2014 BET Awards”. Los Angeles, California: Valence Media. 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ “Soul train awards 2013 winners: full list”. Centric. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  9. ^ Wilson, Julee (11 tháng 11 năm 2013). “PHOTOS: The Soul Train Music Awards Red Carpet Was HOT!”. Huffington Post. New York City: Huffington Post Media Group.
  10. ^ “The 43rd Annual Daytime Emmy Award Nominations” (PDF). New York City: Emmyonline.org and National Academy of Television Arts and Sciences. 24 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  11. ^ “The 44th Annual Daytime Emmy Award Nominations” (PDF). New York City: Emmyonline.org and National Academy of Television Arts and Sciences. 22 tháng 3 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2017.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by razib.in