Cộng hoà Thống nhất Tanzania
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
| |||||
| |||||
Bản đồ | |||||
Tiêu ngữ | |||||
Uhuru na Umoja (Tiếng Swahili: "Tự do và Thống nhất") | |||||
Quốc ca | |||||
Mungu ibariki Afrika (Chúa phù hộ châu Phi) | |||||
Hành chính | |||||
Chính phủ | Cộng hoà | ||||
• Tổng thống • Thủ tướng | Samia Hassan Suluhu Kassim Majaliwa | ||||
Thủ đô | Dodoma 6°00′S 35°00′E 6°00′N 35°00′Đ / 6°N 35°Đ | ||||
Thành phố lớn nhất | Dar es Salaam | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 947.303 km² (hạng 31) | ||||
Diện tích nước | 6,4 % | ||||
Múi giờ | EAT (UTC+3) | ||||
Lịch sử | |||||
Độc lập | |||||
Ngày thành lập | Từ Vương quốc Anh 9 tháng 12 năm 1961 19 tháng 12 năm 1963 26 tháng 4 năm 1964 | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Swahili (de facto) | ||||
Dân số ước lượng (2018) | 54.199.200 người (hạng 28) | ||||
Dân số (2012) | 44.928.923[1] người | ||||
Mật độ | 47,5 người/km² (hạng 163) | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2017) | Tổng số: 163,522 tỷ USD[2] Bình quân đầu người: 3.296 USD[2] | ||||
GDP (danh nghĩa) (2017) | Tổng số: 51,194 tỷ USD[2] Bình quân đầu người: 1.032 USD[2] | ||||
HDI (2015) | 0,531[3] thấp (hạng 151) | ||||
Hệ số Gini (2012) | 37,8[4] | ||||
Đơn vị tiền tệ | Shilling Tanzania (TZS ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .tz | ||||
Lái xe bên | trái |
Cộng hòa Thống nhất Tanzania (phiên âm Tiếng Việt: Tan-za-ni-a; tiếng Swahili: Jamhuri ya Muungano wa Tanzania) là một đất nước ở bờ biển phía đông châu Phi. Phía bắc giáp Kenya, hồ Victoria và Uganda, phía tây giáp Rwanda, Burundi và đối diện Cộng hòa Dân chủ Congo qua hồ Tanganyika, phía nam giáp Zambia, Malawi, hồ Nyasa và Mozambique. Bờ biển phía đông là Ấn Độ dương.
Nhiều hóa thạch hominid quan trọng đã được tìm thấy ở Tanzania, chẳng hạn như hóa thạch loài hominid Pliocene 6 triệu năm tuổi. Chi Australopithecus xuất hiện trên khắp châu Phi từ 4 đến 2 triệu năm trước; và phần còn lại lâu đời nhất của chi Homo được tìm thấy gần hồ Olduvai. Theo sau sự trỗi dậy của Homo erectus 1,8 ; triệu năm trước, loài người lan rộng khắp Cựu Thế giới, và sau đó là ở Tân Thế giới và Úc dưới giống loài Homo sapiens. Homo sapiens cũng vượt qua châu Phi và hấp thụ các loài cổ xưa và phân loài của loài người. Một trong những nhóm dân tộc lâu đời nhất được biết đến vẫn còn tồn tại, Hadzabe, có nguồn gốc từ Tanzania, và lịch sử truyền miệng của họ kể lại tổ tiên cao lớn và là người đầu tiên sử dụng lửa, y học và sống trong hang động, giống như Homo erectus hoặc Homo heidelbergensis, những người sống ở cùng khu vực trước họ.
Sau đó vào thời kỳ đồ đá và đồ đồng, những cuộc di cư của người tiền sử vào Tanzania bao gồm những người nói Nam Cushitic di cư xuống phía nam từ Ethiopia ngày nay;[5] Những người Đông Cushitic đã di chuyển đến Tanzania từ phía bắc Hồ Turkana khoảng 2.000 và 4.000 năm trước;[5] và Nam Nilotes, bao gồm cả Datoog, người có nguồn gốc từ vùng biên giới Nam Sudan-Ethiopia ngày nay từ 2.900 đến 2.400 năm trước.[5]:page 18 Những sự dịch chuyển này diễn ra vào khoảng cùng thời gian với sự định cư của Mashariki Bantu từ Tây Phi trong các khu vực Hồ Victoria và Hồ Tanganyika. Sau đó, họ di cư qua phần còn lại của Tanzania từ 2.300 đến 1.700 năm trước.[5][6]
Sự cai trị của Đức bắt đầu ở lục địa Tanzania vào cuối thế kỷ 19 khi Đức hình thành Đông Phi thuộc Đức. Điều này được tuân theo bởi sự cai trị của Anh sau thế chiến thứ nhất. Đại lục được quản lý là Tanganyika, với Quần đảo Zanzibar vẫn là một khu vực pháp lý thuộc địa riêng biệt. Sau khi độc lập vào năm 1961 và 1963, hai thực thể hợp nhất vào năm 1964 để tạo thành Cộng hòa Thống nhất Tanzania.[7] Các quốc gia đã gia nhập Khối thịnh vượng chung của Anh vào năm 1961 và Tanzania vẫn là một thành viên của Khối thịnh vượng chung với tư cách là một nước cộng hòa.[8]
Liên Hợp Quốc ước tính dân số Tanzania khoảng 56.31 triệu người, hơi ít hơn Nam Phi, Tanzania có dân số đông thứ nhì trong các quốc gia châu Phi nằm ở phía Nam đường Xích đạo.[9][10] Quốc gia này có khoảng 120 dân tộc,[11] nhóm ngôn ngữ và tôn giáo. Nhà nước có chủ quyền Tanzania là một nước cộng hòa lập hiến tổng thống và kể từ năm 1996, thành phố thủ đô chính thức của nó là Dodoma nơi đặt văn phòng tổng thống, văn phòng quốc hội, và một số bộ của chính phủ nằm.[12] Dar es Salaam, cố đô, vẫn là nơi đóng phần lớn các trụ sở chính phủ và là thành phố lớn nhất, cảng chính nhất, trung tâm thương mại hàng đầu quốc gia này.[7][13][14] Tanzania là trên thực tế là nhà nước độc đảng với đảng xã hội chủ nghĩa dân chủ Chama Cha Mapinduzi nắm quyền.
Tanzania có địa hình núi non và có rừng rậm ở phía đông bắc, nơi núi Kilimanjaro tọa lạc. Ba trong số hồ lớn ở Châu Phi một phần nằm trong Tanzania. Ở phía bắc và phía tây là Hồ Victoria, hồ lớn nhất Châu Phi, và Hồ Tanganyika, hồ sâu nhất lục địa, được biết đến với các loài cá độc đáo. Về phía nam là Hồ Malawi. Bờ phía đông nóng và ẩm ướt, với Quần đảo Zanzibar ngay ngoài khơi. Khu bảo tồn Vịnh Menai là khu bảo tồn biển lớn nhất của Zanzibar. Thác Kalambo, nằm trên Sông Kalambo ở biên giới Zambia, là thác cao thứ hai không bị gián đoạn ở Châu Phi.[15]
Công giáo là tôn giáo lớn nhất ở quốc gia này, nhưng cũng có một số thiểu số Hồi giáo và Chủ nghĩa động vật đáng kể.[16] Hơn 100 các ngôn ngữ được nói ở Tanzania khác nhau, khiến nó trở thành quốc gia đa dạng về ngôn ngữ nhất ở Đông Phi.[17] Quốc gia này không có ngôn ngữ chính thức de jure,[18] mặc dù ngôn ngữ quốc gia là Swahili.[19] Tiếng Swahili được sử dụng trong cuộc tranh luận quốc hội, tại các tòa án cấp dưới, và như một phương tiện giảng dạy ở trường tiểu học. Tiếng Anh được sử dụng trong ngoại thương, ngoại giao, tại các tòa án cấp cao hơn và như một phương tiện giảng dạy trong giáo dục trung học và cao hơn,[17] mặc dù chính phủ Tanzania đang có kế hoạch ngừng sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ giảng dạy chính nhưng nó sẽ có sẵn như một khóa học tùy chọn.[20] Khoảng 10% người Tanzania nói tiếng Swahili như một ngôn ngữ đầu tiên và lên đến 90% nói nó như một ngôn ngữ thứ hai.[17]
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2012 census
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Genetics
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp)