Tàu khu trục USS Evans
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Evans |
Đặt tên theo | Robley Dunglison Evans |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works |
Đặt lườn | 28 tháng 12 năm 1917 |
Hạ thủy | 30 tháng 10 năm 1918 |
Người đỡ đầu | Bà D. N. Sewell |
Nhập biên chế | 11 tháng 11 năm 1918 |
Tái biên chế |
|
Xuất biên chế |
|
Số phận | Chuyển cho Anh Quốc, 23 tháng 10 năm 1940 |
Lịch sử | |
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Mansfield |
Nhập biên chế | 23 tháng 10 năm 1940 |
Xuất biên chế | 22 tháng 6 năm 1944 |
Số phận | Bán để tháo dỡ 1945 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 100 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
USS Evans (DD–78) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất; sau đó được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc như là chiếc HMS Mansfield vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được đặt theo Chuẩn đô đốc Robley Dunglison Evans.