Uganda

Cộng hòa Uganda
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
  • Republic of Uganda (tiếng Anh)
    Jamhuri ya Uganda (tiếng Swahili)
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Uganda
Vị trí của Uganda
Tiêu ngữ
For God and My Country
Tiếng Anh: "Vì Chúa và vì đất nước tôi"
Quốc ca
Oh Uganda, Land of Beauty (Anh)
"Ôi Uganda, Vùng đất tươi đẹp"
Hành chính
Chính phủCộng hòa tổng thống
Tổng thống
Thủ tướng
Yoweri Museveni
Robinah Nabbanja
Thủ đôKampala
0°19′N 32°35′E
0°19′B 32°35′Đ / 0,317°B 32,583°Đ / 0.317; 32.583
Thành phố lớn nhấtKampala
Địa lý
Diện tích241.038 km² (hạng 81)
Diện tích nước15,39 %
Múi giờEAT (UTC+3)
Lịch sử
Ngày thành lập9 tháng 10 năm 1962 từ
Anh
Ngôn ngữ chính thứctiếng Anh
Dân số ước lượng (2019)40.308.000 người
Dân số (2014)34.634.650[1] người
Mật độ157,1 người/km²
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 91,615 tỷ USD[2]
Bình quân đầu người: 2.165 USD[2]
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 29,258 tỷ USD[2]
Bình quân đầu người: 691 USD[2]
HDI (2015)0,493[3] thấp (hạng 163)
Hệ số Gini (2012)41,01[4]
Đơn vị tiền tệShilling Uganda (UGX)
Thông tin khác
Tên miền Internet.ug

Uganda, tên gọi chính thức là Cộng hòa Uganda (tiếng Anh: Republic of Uganda, tiếng Swahili: Jamhuri ya Uganda), là một quốc gia không giáp biển, nằm hoàn toàn trong lục địa châu Phi. Giáp Kenya về phía Đông, phía Tây giáp với Cộng hòa Dân chủ Congo, Tây Nam giáp Rwanda, phía Bắc giáp Nam Sudan và phía Nam giáp Tanzania. Phía Nam Uganda là vùng hồ Victoria, có chủ quyền gần 1/2 diện tích mặt hồ, chia sẻ quyền khai thác cùng Kenya và Tanzania. Uganda cũng nằm trong lưu vực sông Nin, có khí hậu đa dạng, nhưng nhìn chung chủ yếu là khí hậu xích đạo.

Uganda lấy tên từ vương quốc Buganda, một vương quốc với lãnh thổ ngày nay phần lớn miền Nam của đất nước bao gồm cả thủ đô Kampala. Bắt đầu từ cuối những năm 1800, khu vực này đã được cai trị như một thuộc địa của người Anh, họ đã thành lập các khu hành chính trên toàn lãnh thổ. Uganda giành được độc lập từ Anh vào ngày 9 tháng 10 năm 1962. Sau khi giành độc lập, Uganda rơi vào nhưng cuộc nội chiến, huynh đệ tương tàn, gần đây nhất là một cuộc nội chiến kéo dài giữa chính phủ và Quân kháng chiến của Chúa, đã gây ra hàng chục ngàn thương vong và di dời hơn một triệu người. Tổng thống hiện tại của Uganda là Yoweri Kaguta Museveni, người lên nắm quyền sau cuộc đảo chính vào năm 1986.

  1. ^ Republic of Uganda - Census 2014 - Final Report - Table 2.1 page 8
  2. ^ a b c d “Uganda”. International Monetary Fund. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ “2016 Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme. 2016. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ “Gini index (World Bank estimate)”. World Bank. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy