Uruguay

Cộng hòa Đông Uruguay
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Uruguay
Vị trí của Uruguay
Tiêu ngữ
Libertad o Muerte
(tiếng Tây Ban Nha: "Tự do hay Chết")
Quốc ca
Orientales, la Patria o la tumba
Hành chính
Chính phủCộng hoà dân chủ
Tổng thống
Phó tổng thống
Luis Alberto Lacalle Pou
Beatriz Argimón
Thủ đô Montevideo
34°53′N 56°10′T / 34,883°N 56,167°T / -34.883; -56.167
Thành phố lớn nhất Montevideo
Địa lý
Diện tích176.220 km² (hạng 90)
Diện tích nước1,5% %
Múi giờUTC-3; mùa hè: - (UTC-2)
Lịch sử
Ngôn ngữ chính thứctiếng Tây Ban Nha
Sắc tộc (2016[1])
Dân số ước lượng (2019)3.518.600 người (hạng 134)
Dân số (2011)3.286.314[2] người
Mật độ18,6 người/km² (hạng 198)
Kinh tế
GDP (PPP) (2020)Tổng số: 75.3 tỷ USD (hạng 94)
Bình quân đầu người: 21.338 USD (hạng 59)
GDP (danh nghĩa) (2020)Tổng số: 54.1 tỷ USD (hạng 83)
Bình quân đầu người: 15.332 USD (hạng 46)
HDI (2015)0,795[3] cao (hạng 54)
Hệ số Gini (2014)41,6[4]
Đơn vị tiền tệPeso Uruguay (UYU)
Thông tin khác
Tên miền Internet.uy

Uruguay, tên chính thức: Cộng hòa Đông Uruguay (tiếng Tây Ban Nha: República Oriental del Uruguay); là một quốc gia có chủ quyềnkhu vực phía nam của châu Mỹ. Phía bắc tiếp giáp với Brasil, phía tây giáp với Argentina (qua sông Uruguaybiên giới tự nhiên), phía tây nam là Río de la Plata và phía đông nam hướng ra biển Đại Tây Dương. Đây là quốc gia độc lập có diện tích nhỏ thứ 2 ở Nam Mỹ, chỉ lớn hơn Suriname.

Colonia del Sacramento - khởi nguồn của Uruguay, là một trong số những khu định cư lâu đời nhất ở Nam Mỹ của người châu Âu được thành lập bởi Đế quốc Bồ Đào Nha. Sau này, Đế quốc Tây Ban Nha đánh chiếm và xây dựng tại vùng đất mà ngày nay là thủ đô Montevideo vào đầu thế kỷ XVIII. Người Uruguay nổi dậy đấu tranh giành độc lập vào những năm 1811-1828 từ 3 nước Tây Ban Nha, ArgentinaBrasil, hình thành nên quốc gia riêng biệt và xây dựng một nền dân chủ lập hiến kết hợp dân chủ trực tiếp hoàn chỉnh với Tổng thống là người đồng thời giữ cả 2 vai trò đứng đầu Nhà nướcChính phủ.

Ngày nay, Uruguay là một trong số những nền kinh tế phát triển nhất ở khu vực Nam Mỹ với GDP cùng thu nhập bình quân đầu người đều cùng ở mức cao. Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, Uruguay là nước ít tham nhũng nhất ở châu Mỹ Latinh (cùng với Chile).[5] Uruguay đứng đầu ở Mỹ Latinh về các chỉ số dân chủ, chỉ số hòa bình, chính phủ điện tử[6], đây cũng là nước đứng đầu ở Nam Mỹ về tự do báo chí, chất lượng cuộc sống của tầng lớp trung lưu và mức độ thịnh vượng. Tính theo bình quân đầu người. Quân đội Uruguay là lực lượng có đóng góp số lượng binh lính lớn nhất cho các sứ mệnh gìn giữ hòa bình trên toàn cầu của Liên Hợp Quốc và cũng đồng thời nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới[7]. Quốc gia này cũng xếp hạng thấp nhất ở Nam Mỹ về chỉ số khủng bố. Ngoài ra, Uruguay cũng đứng thứ 2 trong khu vực về mức độ tự do kinh tế, bình đẳng thu nhập, thu nhập bình quân đầu người và dòng vốn FDI. Uruguay xếp thứ 3 châu lục về chỉ số phát triển con người (HDI), tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm, tốc độ đổi mới cùng chất lượng cơ sở hạ tầng.[8] Đây là một quốc gia có thu nhập cao theo phân loại của Liên Hợp Quốc. Uruguay là một nhà xuất khẩu quan trọng trên toàn cầu về một số mặt hàng quan trọng như: len, gạo, đậu nành, thịt bò đông lạnh, mạch nhasữa[7]. Gần 95% sản lượng điện năng của Uruguay được sản xuất từ năng lượng tái tạo, chủ yếu là từ các công trình thủy điệnđiện gió[9]. Uruguay là thành viên sáng lập của Liên Hợp Quốc, OAS, Mercosur, UNASURNAM.

Uruguay được coi là một trong những quốc gia tiên tiến tiến nhất về xã hội ở Mỹ Latinh. Năm 2007, Uruguay là nước đầu tiên ở châu Mỹ Latinh thực hiện kết hợp dân sự cho những người thuộc cộng đồng LGBT. Vào năm 2013, quốc gia này đã trở thành nước đầu tiên trên thế giới hợp pháp hóa hoàn toàn việc sản xuất, mua bán và tiêu thụ cần sa.

Bản đồ Uruguay
  1. ^ Central Intelligence Agency (2016). “Uruguay”. The World Factbook. Langley, Virginia: Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ Resultados del Censo de Población 2011: población, crecimiento y estructura por sexo y edad ine.gub.uy
  3. ^ “2016 Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme. 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ “GINI index (World Bank estimate)”. World Bank. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ “Transparency.org”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010.
  6. ^ United Nations, EGOVKB. “Data Center”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ a b “Uruguay Rankings” (PDF). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ “From 2005 to 2011” (PDF).
  9. ^ MacDonald, Fiona. “Uruguay has shifted to getting 95% of its electricity from renewables in less than 10 years”. ScienceAlert. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy