Uzbekistan

Cộng hòa Uzbekistan
Tên bản ngữ
  • Ўзбекистон Республикаси (tiếng Uzbek)
    Oʻzbekiston Respublikasi
    Республика Узбекистан (tiếng Nga)

Quốc ca
O'zbekiston Respublikasining Davlat Madhiyasi
Quốc ca Nhà nước Cộng hoà Uzbekistan
Vị trí của Uzbekistan (xanh)
Vị trí của Uzbekistan (xanh)
Vị trí Uzbekistan (đỏ) trong khu vực
Vị trí Uzbekistan (đỏ) trong khu vực
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Tashkent
41°19′B 69°16′Đ / 41,317°B 69,267°Đ / 41.317; 69.267
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Uzbek[2][3]
• Ngôn ngữ địa phương Tiếng Karakalpak[2]
Ngôn ngữ liên dân tộcTiếng Nga[4][5]
Ngôn ngữ khácTiếng TajikTiếng KazakhTiếng TatarTiếng KyrgyzKoryo-marTiếng TurkmenTiếng Đông ArmeniaTiếng UkrainaTiếng Tatar KrymTiếng AzerbaijanTiếng Duy Ngô NhĩTiếng ParyaTiếng Ả Rập Trung ÁBukhoriTiếng Thổ Nhĩ Kỳ MeskhetianTiếng Bashkir và nhiều ngôn ngữ khác
Sắc tộc
(2019[6])
Tôn giáo chính
Tên dân cưNgười Uzbek
Chính trị
Chính phủCộng hoà lập hiến tổng thống
Shavkat Mirziyoyev
Abdulla Aripov
• Chủ tịch Thượng viện
Tanzila Narbayeva
• Chủ tịch Viện Lập pháp
Nurdinjan Ismailov
Lập phápOliy Majlis
Thượng viện
Viện Lập pháp
Lịch sử
Thành lập
1785
30 tháng 4 năm 1920
27 tháng 10 năm 1924
• Tuyên bố độc lập khỏi Liên Xô
1 tháng 9 năm 1991a
• Quốc tế công nhận
26 tháng 12 năm 1991
2 tháng 3 năm 1992
8 tháng 12 năm 1992
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
448,978 km2 (hạng 56)
172,742 mi2
• Mặt nước (%)
4,9
Dân số 
• Ước lượng 2020
33.570.609[7] (hạng 41)
74,1/km2 (hạng 132)
182,8/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2020
• Tổng số
$275,806 tỉ[8] (hạng 55)
$9.595[8] (hạng 113)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2020
• Tổng số
$60,490 tỉ[8] (hạng 78)
• Bình quân đầu người
$1.831[8] (hạng 144)
Đơn vị tiền tệsoʻm Uzbekistan (UZS)
Thông tin khác
Gini? (2013)Giảm theo hướng tích cực 36,7[9][10]
trung bình
HDI? (2019)Tăng 0,720[11]
cao · hạng 106
Múi giờUTC+5 (UZT)
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+998
Mã ISO 3166UZ
Tên miền Internet.uz
  1. Vào ngày 31 tháng 8 năm 1991, Xô viết tối cao Uzbekistan đã tổ chức thành công trưng cầu dân ý về việc li khai khỏi Liên Xô. Ngày kế tiếp đó được chọn làm ngày nghỉ lễ, sau trở thành ngày Độc lập của Uzbekistan.

Uzbekistan (phiên âm tiếng Việt: "U-dơ-bê-ki-xtan"), tên chính thức Cộng hòa Uzbekistan (tiếng Uzbek: O‘zbekiston Respublikasi), là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Á, trước kia từng là một phần của Liên bang Xô viết. Nước này có chung biên giới với Kazakhstan ở phía tây và phía bắc, KyrgyzstanTajikistan ở phía đông, và Afghanistan cùng Turkmenistan ở phía nam.

Lãnh thổ hiện tại của Uzbekistan trong thời cổ đại là một phần của vùng nói ngữ chi Iran của Transoxiana, với các thành phố như Samarkand, Bukhara, và Khiva mà đã trở nên thịnh vượng nhờ Con đường tơ lụa. Những người định cư đầu tiên đến lãnh thổ này được gọi là những người Scythia. Các nền văn minh sớm nhất bao gồm Khwarezm (thế kỷ VIII-VI TCN), Bactria (thế kỷ VIII-VI TCN), Sogdiana (thế kỷ VIII-VI TCN), Fergana (thế kỷ III TCN - thế kỷ VI), và Margiana (thế kỷ III TCN - thế kỷ VI), do những bộ lạc Tây Iran lập ra.

Khu vực này được nhập vào Đế quốc Ba Tư, và sau đó sụp đổ với cuộc chinh phục của người Hồi giáo vào thế kỷ thứ VII, biến phần lớn dân số thành tín đồ Hồi giáo. Sau sự kế nhiệm của các vua địa phương nhà Khwarezm-Shah trong thế kỷ XI, vùng này đã thất thủ trước cuộc xâm lược của Mông Cổ vào thế kỷ XIII. Thành phố Shahrisabz là nơi sinh của Thiếp Mộc Nhi, người trong thế kỷ XIV thành lập nhà Timur và tự tuyên bố là Đế Chế Tối cao Turan. Vùng này sau đó bị quân Uzbek Shaybanid chinh phục trong thế kỷ XVI, di chuyển trung tâm quyền lực từ Samarkand tới Bukhara. Khu vực này được chia thành ba nhà nước: Hãn quốc Khiva, Hãn quốc Kokand, và Tiểu Vương quốc Bukhara.

Nó đã được dần dần kết hợp vào Đế quốc Nga trong thế kỷ XIX, với Tashkent trở thành trung tâm chính trị của Turkestan thuộc Nga. Năm 1924, sau khi phân định quốc gia, nước cộng hòa cấu thành Liên Xô được biết đến với cái tên Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Uzbekistan được thành lập. Sau khi Liên Xô tan rã, quốc gia này tuyên bố độc lập với tên mới Cộng hòa Uzbekistan vào ngày 31 tháng 8 năm 1991.

  1. ^ “Constitution of the Republic of Uzbekistan”. ksu.uz. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ a b “Uzbekistan: Law "On Official Language". Refworld.
  3. ^ “Constitution of the Republic of Uzbekistan”. constitution.uz. constitution.uz. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ “Uzbek Community Profile” (PDF). Social Services. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ Юрий Подпоренко. “Бесправен, но востребован. Русский язык в Узбекистане”.
  6. ^ “The World Factbook: Central Asia - Uzbekistan”. Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ “Демографическая ситуация (январь-март 2020 года)”. Stat.uz. ngày 27 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  8. ^ a b c d Uzbekistan. International Monetary Fund
  9. ^ “Income Gini coefficient | Human Development Reports”. hdr.undp.org. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ “GINI index – Uzbekistan”. MECOMeter – Macro Economy Meter. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ Human Development Report 2020 The Next Frontier: Human Development and the Anthropocene (PDF). United Nations Development Programme. ngày 15 tháng 12 năm 2020. tr. 343–346. ISBN 978-92-1-126442-5. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy