Vanuatu

Ripablik blong Vanuatu
République du Vanuatu
Republic of Vanuatu
Cộng hòa Vanuatu
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Vanuatu
Vị trí của Vanuatu
Tiêu ngữ
Long God Yumi Stanap
(tiếng Bislama: "Hãy trung thành bên Chúa")
Quốc ca
Yumi, Yumi, Yumi (Bislama)
Chúng ta, chúng ta, chúng ta
Hành chính
Chính phủCộng hòa nghị viện
Tổng thốngNikenike Vurobaravu
Thủ tướngCharlot Salwai
Thủ đôPort Vila
17° 45' Nam, 168° 18' Đông
17°45′N 168°18′Đ / 17,75°N 168,3°Đ / -17.750; 168.300
Thành phố lớn nhấtPort Vila
Địa lý
Diện tích12.189 km² (hạng 157)
Diện tích nướckhông đáng kể %
Múi giờUTC+11
'
Ngày thành lập30 tháng 7 năm 1980
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Bislama, AnhPháp
Dân số ước lượng (2016)286.429 người
Dân số (2009)243.304[1] người
Mật độ19,7 người/km²
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 723 triệu USD[2]
Bình quân đầu người: 2.631 USD[2]
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 773 triệu USD[2]
Bình quân đầu người: 2.814 USD[2]
HDI0,597[3] trung bình (hạng 134)
Hệ số Gini (2010)37,2[4] trung bình
Đơn vị tiền tệVatu Vanuatu (VUV)
Thông tin khác
Tên miền Internet.vu
Lái xe bênphải

Vanuatu, tên chính thức Cộng hòa Vanuatu, là đảo quốc gồm quần đảo vùng Melanesia, tây nam Thái Bình Dương. Quần đảo này nằm phía đông Úc cách 1.750 km, phía đông bắc Nouvelle-Calédonie cách 500 km, phía tây Fiji, và phía nam quần đảo Solomon.

Trước năm 1980, Vanuatu có tên là Tân Hebrides thuộc sự đồng trị của cả hai nước AnhPháp. Người Việt thời đó gọi Vanuatu là Tân Đảothực dân Pháp thường mộ phu chân đăngĐông Dương để đi khai phá và canh tác đồn điền ở hai quần đảo gần nhau là Nouvelle-Calédonie (New Caledonia) và Nouvelles-Hébrides (New Hebrides)[5]. Người Việt Nam chân đăng gọi quần đảo Nouvelle-Calédonie là Tân Thế giới[6][7] và Nouvelles-Hébrides là Tân Đảo[8]. Một số người Việt ở hải ngoại thường nhầm lẫn dùng tên gọi Tân Đảo cho Nouvelle-Calédonie[9][10].

  1. ^ “2009 Census Household Listing Counts” (PDF). Vanuatu National Statistics Office. 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  2. ^ a b c d “Vanuatu”. International Monetary Fund. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “2015 Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme. 2015. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
  4. ^ “Gini Index”. World Bank. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
  5. ^ Ban Truyền hình đối ngoại (2020). “60 năm Việt kiều Tân thế giới và Tân đảo hồi hương”. Đài truyền hình Việt Nam. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ Đức Quý (2016). “Người Việt ở Tân Thế Giới miệt mài gìn giữ tiếng quê hương”. Báo Điện tử VOV. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ “Dạy tiếng Việt ở Tân Thế giới: Từ những "lớp học chui" đến bây giờ!”. Báo Thế giới và Việt Nam. 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  8. ^ Đặng Thái (2016). “Một thế kỷ người Việt ở Vanuatu”. Báo Nhân Dân Hằng Tháng. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ Nguyễn Hồng-Anh (2007). “Tân Đảo có gì lạ? New Caledonia, Việt tộc từ làm công đến làm chủ (kỳ 2)”. TiVi Tuần-san. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ Thanh Trúc (2007). “Người Việt ở Tân Đảo New Caledonia”. Đài Á Châu Tự Do. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy